Giá dầu hôm nay 5/2/2022 tiếp tục tăng sốc, dầu Brent hướng mốc 93 USD/thùng

08:25 | 05/02/2022

17,733 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh nguồn cung dầu thô chịu thêm sức ép bởi lo ngại bão tuyết lớn ở Texas (Mỹ) sẽ làm gián đoạn hoạt động sản xuất dầu đá phiến, giá dầu hôm nay tiếp tục tăng sốc, đưa giá dầu thô lên mức cao nhất gần 10 năm.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/2/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2022 đứng ở mức 91,92 USD/thùng, tăng 1,65 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 4/2022 đứng ở mức 92,80 USD/thùng, tăng 1,69 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay 5/2/2022 tiếp tục tăng sốc, dầu Brent hướng mốc 93 USD/thùng
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 5/2/2022: Duy trì đà tăng nhẹGiá vàng hôm nay 5/2/2022: Duy trì đà tăng nhẹ

Giá dầu ngày 5/2 tiếp tục tăng sốc trong bối cảnh thị trường ghi nhận lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung dầu thô do thời tiết khắc nghiệt ở Mỹ và sự bất ổn đang diễn ra tại các nước sản xuất dầu lớn trên thế giới.

Một cơn bão tuyết lớn đã quét qua miền Trung và Đông Bắc nước Mỹ gây khó khăn cho hoạt động di chuyển và làm hàng nghìn người rơi vào tình trạng mất điện. Tình trạng này đã dấy lên lo ngại về nguy cơ hoạt động sản xuất dầu thô ở Lưu vực Permian, khu vực khai thác dầu đá phiến lớn nhất tại Mỹ, bị gián đoạn. Cách đây một năm, bão Ida cũng đã từng gây ra tình trạng tương tự trong khu vực này.

Giá dầu hôm nay cũng được hỗ trợ mạnh bởi sự gia tăng căng thẳng địa chính trị ở Đông Âu và Trung Đông, yếu tố đã đẩy giá dầu Brent và WTI giao dịch kỳ hạn tăng lần lượt 18% và 21% kể từ đầu năm 2022 đến nay.

Theo Chiyoki Chen, nhà phân tích của công ty môi giới hàng hóa Sunward Trading, những rủi ro địa chính trị cộng với việc OPEC+ tiếp tục duy trì chính sách sản lượng tăng dần có thể đẩy giá dầu lên mức 100 USD/thùng.

Khi mà nguồn cung dầu thô tiếp tục chịu thêm sức ép thì ở phía ngược lại, nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu vẫn duy trì được trạng thái phục hồi mạnh. Bão tuyết có thể làm gián đoạn nguồn cung dầu nhưng nó lại thúc đẩy các nhu cầu tiêu thụ năng lượng để phục vụ sưởi ấm, thắp sáng… Triển vọng kinh tế toàn cầu tiếp tục khởi sắc khi trong dữ liệu mới nhất, số liệu việc làm Mỹ trong tháng 1 vẫn được cải thiện mạnh mẽ, bất chấp sự xuất hiện của biến thể Omicron.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay ghi nhận giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 23.595 đồng/lít; giá xng RON95 không cao hơn 24.360 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.903 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 17.793 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.993 đồng/kg.

Hà Lê

PVCFC - Thích ứng linh hoạt, Đổi mới sáng tạoPVCFC - Thích ứng linh hoạt, Đổi mới sáng tạo
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng thăm Khu lưu niệm Công trình khai thác dầu khí đầu tiênTổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng thăm Khu lưu niệm Công trình khai thác dầu khí đầu tiên
Trường Đại học Dầu khí Việt Nam: Nỗ lực khẳng định mìnhTrường Đại học Dầu khí Việt Nam: Nỗ lực khẳng định mình
Xuân trên giàn PV DRILLING II: Vui lành mạnh, hoạt động an toàn, hoàn thành nhiệm vụXuân trên giàn PV DRILLING II: Vui lành mạnh, hoạt động an toàn, hoàn thành nhiệm vụ
PV Drilling - Khẳng định vị thế PV Drilling - Khẳng định vị thế "người tiên phong"
PVChem sẵn sàng gia nhập khối doanh nghiệp nghìn tỉ đồngPVChem sẵn sàng gia nhập khối doanh nghiệp nghìn tỉ đồng
Mỹ chi hơn 1 tỷ USD để đóng hàng nghìn giếng dầu khí bỏ hoangMỹ chi hơn 1 tỷ USD để đóng hàng nghìn giếng dầu khí bỏ hoang
Lần đầu đón Tết trên giànLần đầu đón Tết trên giàn
Xuân 2022 trên giàn PV DRILLING VXuân 2022 trên giàn PV DRILLING V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 00:02