Giá cước vận chuyển ở TPHCM tăng đột biến, giao cái bánh hết 250.000 đồng

08:30 | 27/07/2021

4,554 lượt xem
|
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa của người dân TPHCM tăng cao cộng với việc số lượng tài xế giao hàng giảm mạnh đã khiến giá cước tăng chạm đỉnh.

Giao bánh, phí ship hết 250.000 đồng

Chị T.C (ngụ quận Tân Bình, TPHCM) cho biết, giá cước vận chuyển hàng hóa (phí ship) đã tăng rất nhiều so với trước.

Cụ thể, chị C. đặt shipper (người giao hàng) của Ahamove đưa bánh bông lan từ quận Tân Bình đến hai địa điểm ở quận 2 và quận 7 hết 250.000 đồng. Trong khi ngày thường, chị chỉ mất từ 100.000 đến 120.000 đồng.

"Phí ship đã tăng rất sốc, của Ahamove dường như đã tăng 2 lần so với bình thường và Grab cũng tăng mạnh", chị C. than thở.

Giá cước vận chuyển ở TPHCM tăng đột biến, giao cái bánh hết 250.000 đồng - 1
Người dân phải trả 250.000 đồng cho việc giao bánh bông lan đến hai địa điểm tại TPHCM (Ảnh: T.C).

Chị Nguyễn Thị Dung (ngụ quận 3) kể, chị đặt shipper của Grab để giao thịt và rau củ cho em gái ở quận Bình Thạnh. Bình thường, phía ship là khoảng trên dưới 40.000 đồng nhưng hôm nay chị phải trả hơn 70.000 đồng.

"Tôi gửi rau và thịt chỉ khoảng 150.000 đồng mà tiền vận chuyển chiếm gần một nửa so với tiền thức ăn. Giá ship đúng là tăng chóng mặt", chị Dung nói.

Không chỉ bất ngờ vì tiền vận chuyển tăng mạnh, không ít người than thở việc phải mở hàng hóa để shipper kiểm tra trước khi đi giao.

Anh Bùi Trọng Hiếu (ngụ quận 10) cho biết, anh gửi cá biển qua cho người thân ở quận 5. Sau khi cho cá vào thùng xốp, dán băng keo cẩn thận thì anh được shipper yêu cầu mở thùng cá ra kiểm tra.

"Tài xế nói phải kiểm tra xem có phải thực phẩm thiết yếu không, nếu không phải thì họ sẽ không chở. Tôi đành gỡ băng keo ra cho shipper kiểm tra rồi dán băng keo lại để gửi hàng", anh Hiếu thông tin.

Anh Hiếu thừa nhận việc gửi hàng hóa trong những ngày qua là không hề dễ dàng, nhất là khi Chỉ thị 16 được nâng cao, shipper bị kiểm tra gắt gao và hạn chế đi lại hơn trước.

Vì sao giá cước tăng mạnh?

Trao đổi với Dân trí, đại diện một hãng gọi xe công nghệ cho biết công ty này nhận được nhiều phản ánh về tình trạng giá cước vận chuyển tăng cao. Tuy nhiên giá cước tăng là do thuật toán tính giá cước của các ứng dụng.

"Giá mỗi cuốc xe phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và lượng xe có sẵn tại thời điểm khách đặt xe. Khi nhu cầu giao hàng tăng cao nhưng lượng xe phục vụ lại quá ít thì giá sẽ tăng lên", đại diện hãng gọi xe thông tin.

Giá cước vận chuyển ở TPHCM tăng đột biến, giao cái bánh hết 250.000 đồng - 2
Nhu cầu giao hàng tăng cao nhưng số tài xế hoạt động lại giảm mạnh khiến giá cước "leo thang" (Ảnh: Đại Việt).

Đại diện hãng Gojek Việt Nam cũng cho hay, khi TPHCM áp dụng Chỉ thị 16, doanh nghiệp chỉ hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa và đi chợ hộ. Trong khi người dân hạn chế ra khỏi nhà, lượng đơn hàng tăng vọt thì nhiều tài xế xe công nghệ lại nằm trong diện cách ly, phong tỏa nên không thể phục vụ đủ nhu cầu của người dân.

Sau khi TPHCM áp dụng Chỉ thị 16 nâng cao, tình hình giao nhận hàng hóa ngày càng khó khăn hơn. Cầu tăng mạnh trong khi cung ngày càng giảm khiến giá cước tăng theo.

"Những tài xế còn tiếp tục hoạt động thường là đối tượng cực kỳ khó khăn. Họ phải chấp nhận rủi ro để tiếp tục chạy xe kiếm tiền nuôi gia đình. Nếu xảy ra trường hợp khó đặt được xe giao hàng hoặc giá cước tăng thì chúng tôi mong nhận được sự thông cảm của người dân", đại diện Gojek nói.

Còn theo đại diện của hãng Grab, dịch vụ giao hàng và dịch vụ đi chợ hộ của hãng này tại TPHCM chỉ hoạt động trong khung giờ từ 6h - 17h kể từ ngày 26/7.

"Theo quy định của Bộ Công Thương, chúng tôi chỉ nhận giao các hàng hóa nằm trong danh mục hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, dược phẩm, trang thiết bị y tế. Đối tác tài xế có quyền từ chối thực hiện các đơn hàng nằm ngoài danh mục hàng hóa thiết yếu", đại diện này thông tin.

Cũng theo đại diện hãng gọi xe công nghệ trên, việc giới hạn thời gian hoạt động và giới hạn các mặt hàng giao nhận có thể sẽ tạo ra một số bất tiện nhất định trong quá trình sử dụng dịch vụ của người dân. Hãng mong người dùng thông cảm và cùng doanh nghiệp thực hiện chỉ đạo của các cấp chính quyền.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 01:00