Giá cước vận chuyển ở TPHCM tăng đột biến, giao cái bánh hết 250.000 đồng

08:30 | 27/07/2021

4,547 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa của người dân TPHCM tăng cao cộng với việc số lượng tài xế giao hàng giảm mạnh đã khiến giá cước tăng chạm đỉnh.

Giao bánh, phí ship hết 250.000 đồng

Chị T.C (ngụ quận Tân Bình, TPHCM) cho biết, giá cước vận chuyển hàng hóa (phí ship) đã tăng rất nhiều so với trước.

Cụ thể, chị C. đặt shipper (người giao hàng) của Ahamove đưa bánh bông lan từ quận Tân Bình đến hai địa điểm ở quận 2 và quận 7 hết 250.000 đồng. Trong khi ngày thường, chị chỉ mất từ 100.000 đến 120.000 đồng.

"Phí ship đã tăng rất sốc, của Ahamove dường như đã tăng 2 lần so với bình thường và Grab cũng tăng mạnh", chị C. than thở.

Giá cước vận chuyển ở TPHCM tăng đột biến, giao cái bánh hết 250.000 đồng - 1
Người dân phải trả 250.000 đồng cho việc giao bánh bông lan đến hai địa điểm tại TPHCM (Ảnh: T.C).

Chị Nguyễn Thị Dung (ngụ quận 3) kể, chị đặt shipper của Grab để giao thịt và rau củ cho em gái ở quận Bình Thạnh. Bình thường, phía ship là khoảng trên dưới 40.000 đồng nhưng hôm nay chị phải trả hơn 70.000 đồng.

"Tôi gửi rau và thịt chỉ khoảng 150.000 đồng mà tiền vận chuyển chiếm gần một nửa so với tiền thức ăn. Giá ship đúng là tăng chóng mặt", chị Dung nói.

Không chỉ bất ngờ vì tiền vận chuyển tăng mạnh, không ít người than thở việc phải mở hàng hóa để shipper kiểm tra trước khi đi giao.

Anh Bùi Trọng Hiếu (ngụ quận 10) cho biết, anh gửi cá biển qua cho người thân ở quận 5. Sau khi cho cá vào thùng xốp, dán băng keo cẩn thận thì anh được shipper yêu cầu mở thùng cá ra kiểm tra.

"Tài xế nói phải kiểm tra xem có phải thực phẩm thiết yếu không, nếu không phải thì họ sẽ không chở. Tôi đành gỡ băng keo ra cho shipper kiểm tra rồi dán băng keo lại để gửi hàng", anh Hiếu thông tin.

Anh Hiếu thừa nhận việc gửi hàng hóa trong những ngày qua là không hề dễ dàng, nhất là khi Chỉ thị 16 được nâng cao, shipper bị kiểm tra gắt gao và hạn chế đi lại hơn trước.

Vì sao giá cước tăng mạnh?

Trao đổi với Dân trí, đại diện một hãng gọi xe công nghệ cho biết công ty này nhận được nhiều phản ánh về tình trạng giá cước vận chuyển tăng cao. Tuy nhiên giá cước tăng là do thuật toán tính giá cước của các ứng dụng.

"Giá mỗi cuốc xe phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và lượng xe có sẵn tại thời điểm khách đặt xe. Khi nhu cầu giao hàng tăng cao nhưng lượng xe phục vụ lại quá ít thì giá sẽ tăng lên", đại diện hãng gọi xe thông tin.

Giá cước vận chuyển ở TPHCM tăng đột biến, giao cái bánh hết 250.000 đồng - 2
Nhu cầu giao hàng tăng cao nhưng số tài xế hoạt động lại giảm mạnh khiến giá cước "leo thang" (Ảnh: Đại Việt).

Đại diện hãng Gojek Việt Nam cũng cho hay, khi TPHCM áp dụng Chỉ thị 16, doanh nghiệp chỉ hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa và đi chợ hộ. Trong khi người dân hạn chế ra khỏi nhà, lượng đơn hàng tăng vọt thì nhiều tài xế xe công nghệ lại nằm trong diện cách ly, phong tỏa nên không thể phục vụ đủ nhu cầu của người dân.

Sau khi TPHCM áp dụng Chỉ thị 16 nâng cao, tình hình giao nhận hàng hóa ngày càng khó khăn hơn. Cầu tăng mạnh trong khi cung ngày càng giảm khiến giá cước tăng theo.

"Những tài xế còn tiếp tục hoạt động thường là đối tượng cực kỳ khó khăn. Họ phải chấp nhận rủi ro để tiếp tục chạy xe kiếm tiền nuôi gia đình. Nếu xảy ra trường hợp khó đặt được xe giao hàng hoặc giá cước tăng thì chúng tôi mong nhận được sự thông cảm của người dân", đại diện Gojek nói.

Còn theo đại diện của hãng Grab, dịch vụ giao hàng và dịch vụ đi chợ hộ của hãng này tại TPHCM chỉ hoạt động trong khung giờ từ 6h - 17h kể từ ngày 26/7.

"Theo quy định của Bộ Công Thương, chúng tôi chỉ nhận giao các hàng hóa nằm trong danh mục hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, dược phẩm, trang thiết bị y tế. Đối tác tài xế có quyền từ chối thực hiện các đơn hàng nằm ngoài danh mục hàng hóa thiết yếu", đại diện này thông tin.

Cũng theo đại diện hãng gọi xe công nghệ trên, việc giới hạn thời gian hoạt động và giới hạn các mặt hàng giao nhận có thể sẽ tạo ra một số bất tiện nhất định trong quá trình sử dụng dịch vụ của người dân. Hãng mong người dùng thông cảm và cùng doanh nghiệp thực hiện chỉ đạo của các cấp chính quyền.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00