Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn

06:33 | 26/08/2019

379 lượt xem
|
Cả VPBank, Techcombank, MB đều liên tục tăng trưởng, có lợi nhuận “khủng" nhưng giá cổ phiếu lại diễn biến ngược chiều.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/8, VN-Index tăng hơn 14% so với đầu năm 2019. Thống kê 18 mã ngân hàng cho thấy, vốn hoá nhóm cổ phiếu ngành này tăng khoảng 14% so với đầu năm nay. Mã VCB của Vietcombank dẫn đầu về giá trị cũng như mức tăng của vốn hoá thị trường.

Thế nhưng, trong top 5 cổ phiếu ngân hàng có giá trị thị trường lớn nhất, duy nhất mã TCB của Techcombank có vốn hoá giảm so với đầu 2019 (giảm 15%). Nếu không nhờ vài phiên tăng liên tiếp gần đây, VPB của VPBank cũng chung số phận. Ngoài ra, còn một số cái tên khác giá trị thị trường giảm so với đầu năm như ACB (25%), STB (8%), SHB (12%).

Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn
Cổ phiếu TCB (đường màu hồng), VPB (màu xanh lá) giảm giá mạnh nhất trong Top 5 vốn hoá của ngành ngân hàng. Dữ liệu: VNDirect.

Tuy là hai ngân hàng tư nhân có lợi nhuận "khủng" và liên tục tăng trưởng, cổ phiếu của TCB và VPB lại nằm trong nhóm giảm giá sâu nhất từ khi VN-Index chính thức vượt 1.200 điểm vào tháng 4/2018.

5 năm liên tiếp tăng trưởng, VPBank nằm trong nhóm ngân hàng tư nhân có lợi nhuận cao nhất. Riêng trong quý II/2019, lãi trước thuế hợp nhất là 2.560 tỷ đồng, tăng gần 46% so với cùng kỳ năm ngoái và là quý tăng trưởng lợi nhuận thứ ba liên tiếp. Thế nhưng, một năm trở lại đây, cổ phiếu VPB nằm trong xu hướng giảm giá. Thị giá hiện dưới 20.000 đồng một cổ phiếu, chưa bằng một nửa so với mức đỉnh năm 2018 và giảm 18% so với khi lên sàn (giá đã điều chỉnh).

Techcombank là ngân hàng tư nhân đầu tiên cán mốc lợi nhuận 4 chữ số 0 – với hơn 10.000 tỷ đồng trong 2018, tăng trưởng liên tục qua 5 năm. Mặc dù lợi nhuận tăng trưởng liên tiếp và chỉ đứng sau Vietcombank về lợi nhuận, cổ phiếu TCB của Techcombank lại lao dốc trên sàn chứng khoán. Hiện tại, cổ phiếu TCB được giao dịch xoay quanh mức 21.000 – 22.000 đồng một cổ phiếu, thấp hơn 37% so với mức giá khi lên sàn vào tháng 6 năm ngoái (đã được điều chỉnh).

Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn
Nhà đầu tư xem bảng giá chứng khoán trực tuyến. Ảnh: Anh Tú.

Bên cạnh hai mã này, cổ phiếu MBB của MBBank (ngân hàng vốn hoá lớn thứ 6 và lợi nhuận tăng trưởng liên tục) cũng không tỷ lệ thuận với kết quả kinh doanh trong một năm trở lại đây. 6 tháng đầu năm, lãi trước thuế của MB đạt gần 4.875 tỷ đồng, tăng gần 27% so với cùng kỳ. Sự tăng trưởng trong nửa năm 2019 đã đưa MB từ vị trí thứ 5 về lợi nhuận năm 2018, đã đánh bật cả BIDV và VPBank để chen chân vào Top 4.

Thế nhưng, giá cổ phiếu MBB vẫn chưa làm hài lòng các cổ đông. Mức thấp nhất của MBB rơi vào 18.000 đồng vào đầu 2019. Tuy nhiên, sau đó, MBB đã hồi phục và được giao dịch ở mức 22.650 đồng một cổ phiếu (kết phiên 23/8), tương đương với mức giá cách đây một năm.

Ông Phan Dũng Khánh, Giám đốc Tư vấn Đầu tư của Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng (MBKE) cho rằng xu hướng của các mã này có thể là trong ngắn hạn. Mức giá của VPB, ông Khánh nhận định, đã tăng quá mạnh sau khi lên sàn, có thời điểm cao hơn cả những cổ phiếu hàng đầu. Trong năm 2018, VPBank đã chia cổ tức bằng cổ phiếu và cổ phiếu thưởng với tổng tỷ lệ phát hành gần 62% khiến vốn điều lệ tăng lên một cách nhanh chóng. Sau các đợt chia tách cổ phiếu và thị trường chứng khoán không thuận lợi, cổ phiếu VPB liên tục giảm sâu.

Với TCB, cổ phiếu ngành ngân hàng đắt nhất trong lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam với mức giá niêm yết 128.000 đồng một cổ phiếu, ông Phan Dũng Khánh nhận định: "Hai năm trước khi lên sàn vào năm 2018, cổ phiếu của TCB chỉ có giá 10.000 đồng, thậm chí không ai mua. Hai năm sau, cổ phiếu TCB tăng 13 lần khi lên sàn thì có thần kỳ quá không? Giả sử tất cả lợi nhuận được ghi nhận hết vào năm 2017 (năm trước khi TCB lên sàn) thì cũng không thể tăng trưởng thần tốc trong vòng 2 năm như thế", ông Khánh đặt vấn đề.

Chuyên gia này nhắc đến một trường hợp tương tự là cổ phiếu YEG của Tập đoàn Yeah1, cũng chia thưởng, pha loãng tỷ lệ cổ phần sau khi lên sàn. Với những cổ phiếu khi lên sàn được định giá quá cao, bây giờ là quá trình điều chỉnh về mức giá thực sự, cộng thêm thị trường đang xấu và ngành ngân hàng không nhận được đánh giá tích cực trong tương lai.

Trước việc giá cổ phiếu ngược chiều với con số lợi nhuận công bố, trả lời báo chí, lãnh đạo Techcombank lý giải, cổ phiếu giao dịch trên thị trường là do cung cầu quyết định và ban lãnh đạo vẫn đang làm tốt nhất công việc của mình. Với mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng 20% mỗi năm, Techcombank vẫn có thể đứng ngang hàng với các nhà băng ở khu vực.

Báo cáo của công ty chứng khoán BVSC vào tháng 6 về cổ phiếu TCB cũng bày tỏ quan ngại khi tăng trưởng của ngân hàng vẫn đang xoay quanh chuỗi bất động sản với việc cho vay mua nhà, tư vấn phát hành trái phiếu. Khi thị trường bất động sản chững lại có thể khiến nhu cầu vay vốn không tăng trưởng mạnh, ảnh hưởng đến tín dụng của Techcombank.

Trong khi đó, CEO của Techcombank, ông Nguyễn Lê Quốc Anh khẳng định với nhà đầu tư trong cuộc gặp mặt cuối tháng 5, doanh thu lãi từ cho vay mua nhà chiếm chưa đến 15% tổng doanh thu của khối PFS (khối Ngân hàng và Tài chính cá nhân), và chiếm khoảng 7% doanh thu ngân hàng. Do đó, chính sách siết chặt tín dụng bất động sản nếu có sẽ không ảnh hưởng tới doanh thu chung của Techcombank.

Chuyên gia của Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng nhận định, những doanh nghiệp/ngân hàng có kết quả kinh doanh tốt nhưng cổ phiếu diễn biến thiếu tích xưa nay cũng không phải ít. Kết quả kinh doanh phản ánh sức khoẻ của doanh nghiệp trong quá khứ, trong khi đó thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào kỳ vọng của nhà đầu tư đối với cổ phiếu đó trong tương lai và cả những yếu tố khác tác động đến lĩnh vực hoạt động của họ.

Theo VNE

Chuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...
“Đại gia” ngành bia chia tiền, tỷ phú người Thái nhận quà “siêu to, siêu khổng lồ”
Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD
Ngao ngán với việc kinh doanh của Chủ tịch ĐH Đông Đô đang bị truy nã
Ông chủ Đại học Đông Đô: Từ đại gia nổi tiếng thành Vinh đến tội phạm vừa bị truy nã
“Đại gia” Cienco4: Tăng thu nhập từ phí BOT, dòng tiền kinh doanh “thoát âm”
“Đế chế” của đại gia Đặng Văn Thành lên kế hoạch thu hàng nghìn tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00