Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn

06:33 | 26/08/2019

380 lượt xem
|
Cả VPBank, Techcombank, MB đều liên tục tăng trưởng, có lợi nhuận “khủng" nhưng giá cổ phiếu lại diễn biến ngược chiều.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 23/8, VN-Index tăng hơn 14% so với đầu năm 2019. Thống kê 18 mã ngân hàng cho thấy, vốn hoá nhóm cổ phiếu ngành này tăng khoảng 14% so với đầu năm nay. Mã VCB của Vietcombank dẫn đầu về giá trị cũng như mức tăng của vốn hoá thị trường.

Thế nhưng, trong top 5 cổ phiếu ngân hàng có giá trị thị trường lớn nhất, duy nhất mã TCB của Techcombank có vốn hoá giảm so với đầu 2019 (giảm 15%). Nếu không nhờ vài phiên tăng liên tiếp gần đây, VPB của VPBank cũng chung số phận. Ngoài ra, còn một số cái tên khác giá trị thị trường giảm so với đầu năm như ACB (25%), STB (8%), SHB (12%).

Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn
Cổ phiếu TCB (đường màu hồng), VPB (màu xanh lá) giảm giá mạnh nhất trong Top 5 vốn hoá của ngành ngân hàng. Dữ liệu: VNDirect.

Tuy là hai ngân hàng tư nhân có lợi nhuận "khủng" và liên tục tăng trưởng, cổ phiếu của TCB và VPB lại nằm trong nhóm giảm giá sâu nhất từ khi VN-Index chính thức vượt 1.200 điểm vào tháng 4/2018.

5 năm liên tiếp tăng trưởng, VPBank nằm trong nhóm ngân hàng tư nhân có lợi nhuận cao nhất. Riêng trong quý II/2019, lãi trước thuế hợp nhất là 2.560 tỷ đồng, tăng gần 46% so với cùng kỳ năm ngoái và là quý tăng trưởng lợi nhuận thứ ba liên tiếp. Thế nhưng, một năm trở lại đây, cổ phiếu VPB nằm trong xu hướng giảm giá. Thị giá hiện dưới 20.000 đồng một cổ phiếu, chưa bằng một nửa so với mức đỉnh năm 2018 và giảm 18% so với khi lên sàn (giá đã điều chỉnh).

Techcombank là ngân hàng tư nhân đầu tiên cán mốc lợi nhuận 4 chữ số 0 – với hơn 10.000 tỷ đồng trong 2018, tăng trưởng liên tục qua 5 năm. Mặc dù lợi nhuận tăng trưởng liên tiếp và chỉ đứng sau Vietcombank về lợi nhuận, cổ phiếu TCB của Techcombank lại lao dốc trên sàn chứng khoán. Hiện tại, cổ phiếu TCB được giao dịch xoay quanh mức 21.000 – 22.000 đồng một cổ phiếu, thấp hơn 37% so với mức giá khi lên sàn vào tháng 6 năm ngoái (đã được điều chỉnh).

Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn
Nhà đầu tư xem bảng giá chứng khoán trực tuyến. Ảnh: Anh Tú.

Bên cạnh hai mã này, cổ phiếu MBB của MBBank (ngân hàng vốn hoá lớn thứ 6 và lợi nhuận tăng trưởng liên tục) cũng không tỷ lệ thuận với kết quả kinh doanh trong một năm trở lại đây. 6 tháng đầu năm, lãi trước thuế của MB đạt gần 4.875 tỷ đồng, tăng gần 27% so với cùng kỳ. Sự tăng trưởng trong nửa năm 2019 đã đưa MB từ vị trí thứ 5 về lợi nhuận năm 2018, đã đánh bật cả BIDV và VPBank để chen chân vào Top 4.

Thế nhưng, giá cổ phiếu MBB vẫn chưa làm hài lòng các cổ đông. Mức thấp nhất của MBB rơi vào 18.000 đồng vào đầu 2019. Tuy nhiên, sau đó, MBB đã hồi phục và được giao dịch ở mức 22.650 đồng một cổ phiếu (kết phiên 23/8), tương đương với mức giá cách đây một năm.

Ông Phan Dũng Khánh, Giám đốc Tư vấn Đầu tư của Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng (MBKE) cho rằng xu hướng của các mã này có thể là trong ngắn hạn. Mức giá của VPB, ông Khánh nhận định, đã tăng quá mạnh sau khi lên sàn, có thời điểm cao hơn cả những cổ phiếu hàng đầu. Trong năm 2018, VPBank đã chia cổ tức bằng cổ phiếu và cổ phiếu thưởng với tổng tỷ lệ phát hành gần 62% khiến vốn điều lệ tăng lên một cách nhanh chóng. Sau các đợt chia tách cổ phiếu và thị trường chứng khoán không thuận lợi, cổ phiếu VPB liên tục giảm sâu.

Với TCB, cổ phiếu ngành ngân hàng đắt nhất trong lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam với mức giá niêm yết 128.000 đồng một cổ phiếu, ông Phan Dũng Khánh nhận định: "Hai năm trước khi lên sàn vào năm 2018, cổ phiếu của TCB chỉ có giá 10.000 đồng, thậm chí không ai mua. Hai năm sau, cổ phiếu TCB tăng 13 lần khi lên sàn thì có thần kỳ quá không? Giả sử tất cả lợi nhuận được ghi nhận hết vào năm 2017 (năm trước khi TCB lên sàn) thì cũng không thể tăng trưởng thần tốc trong vòng 2 năm như thế", ông Khánh đặt vấn đề.

Chuyên gia này nhắc đến một trường hợp tương tự là cổ phiếu YEG của Tập đoàn Yeah1, cũng chia thưởng, pha loãng tỷ lệ cổ phần sau khi lên sàn. Với những cổ phiếu khi lên sàn được định giá quá cao, bây giờ là quá trình điều chỉnh về mức giá thực sự, cộng thêm thị trường đang xấu và ngành ngân hàng không nhận được đánh giá tích cực trong tương lai.

Trước việc giá cổ phiếu ngược chiều với con số lợi nhuận công bố, trả lời báo chí, lãnh đạo Techcombank lý giải, cổ phiếu giao dịch trên thị trường là do cung cầu quyết định và ban lãnh đạo vẫn đang làm tốt nhất công việc của mình. Với mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng 20% mỗi năm, Techcombank vẫn có thể đứng ngang hàng với các nhà băng ở khu vực.

Báo cáo của công ty chứng khoán BVSC vào tháng 6 về cổ phiếu TCB cũng bày tỏ quan ngại khi tăng trưởng của ngân hàng vẫn đang xoay quanh chuỗi bất động sản với việc cho vay mua nhà, tư vấn phát hành trái phiếu. Khi thị trường bất động sản chững lại có thể khiến nhu cầu vay vốn không tăng trưởng mạnh, ảnh hưởng đến tín dụng của Techcombank.

Trong khi đó, CEO của Techcombank, ông Nguyễn Lê Quốc Anh khẳng định với nhà đầu tư trong cuộc gặp mặt cuối tháng 5, doanh thu lãi từ cho vay mua nhà chiếm chưa đến 15% tổng doanh thu của khối PFS (khối Ngân hàng và Tài chính cá nhân), và chiếm khoảng 7% doanh thu ngân hàng. Do đó, chính sách siết chặt tín dụng bất động sản nếu có sẽ không ảnh hưởng tới doanh thu chung của Techcombank.

Chuyên gia của Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng nhận định, những doanh nghiệp/ngân hàng có kết quả kinh doanh tốt nhưng cổ phiếu diễn biến thiếu tích xưa nay cũng không phải ít. Kết quả kinh doanh phản ánh sức khoẻ của doanh nghiệp trong quá khứ, trong khi đó thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào kỳ vọng của nhà đầu tư đối với cổ phiếu đó trong tương lai và cả những yếu tố khác tác động đến lĩnh vực hoạt động của họ.

Theo VNE

Chuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...
“Đại gia” ngành bia chia tiền, tỷ phú người Thái nhận quà “siêu to, siêu khổng lồ”
Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD
Ngao ngán với việc kinh doanh của Chủ tịch ĐH Đông Đô đang bị truy nã
Ông chủ Đại học Đông Đô: Từ đại gia nổi tiếng thành Vinh đến tội phạm vừa bị truy nã
“Đại gia” Cienco4: Tăng thu nhập từ phí BOT, dòng tiền kinh doanh “thoát âm”
“Đế chế” của đại gia Đặng Văn Thành lên kế hoạch thu hàng nghìn tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 04:00