Ông chủ Đại học Đông Đô: Từ đại gia nổi tiếng thành Vinh đến tội phạm vừa bị truy nã

13:50 | 22/08/2019

2,786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch trường Đại học Đông Đô đang bị truy nã là ông Trần Khắc Hùng, cũng được biết đến là một doanh nhân khá có tiếng, sở hữu một số doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.
Ông chủ Đại học Đông Đô: Từ đại gia nổi tiếng thành Vinh đến tội phạm vừa bị truy nã
Bộ Công an đang truy nã Trần Khắc Hùng - Chủ tịch HĐQT Trường Đại học Đông Đô.

Ngày 20/8/2019, Cơ quan An ninh điều tra, Bộ Công an đã ra Quyết định số 272/ANĐT-P5 truy nã bị can Trần Khắc Hùng với tội danh giả mạo trong công tác, quy định tại Điều 359, Bộ luật hình sự. Ông Hùng là Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Viện trưởng Viện Đào tạo liên tục Trường Đại học Đông Đô.

Ông Trần Khắc Hùng bị khởi tố với tội danh giả mạo trong công tác, quy định tại Điều 359, Bộ luật hình sự năm 2015. Chỗ ở trước khi trốn là phòng 908 nhà 24T1 Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Đầu tháng 8 vừa qua, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an cho biết khởi tố bị can, bắt tạm giam hàng loạt cán bộ tại Đại học Đông Đô cũng về tội giả mạo trong công tác. Bao gồm: ông Dương Văn Hòa (36 tuổi, Hiệu trưởng Đại học Đông Đô) và Trần Ngọc Quang (57 tuổi, Phó trưởng Phòng đào tạo và quản lý sinh viên).

Kết quả điều tra bước đầu xác định, nhiều phòng tuyển sinh của trường Đại học Đông Đô đã nhận hồ sơ tuyển sinh văn bằng 2 tiếng Anh và khẳng định đã nộp hồ sơ, đóng tiền sẽ đậu với mức học phí thu toàn khoá từ 30-35 triệu đồng. Tuy nhiên, Đại học Đông Đô chưa được cấp phép đào tạo bằng Đại học văn bằng 2 ngành ngôn ngữ Anh do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp. Theo đó, hiệu trưởng Đại học Đông Đô đã công nhận 2 đợt tốt nghiệp cho hàng trăm sinh viên văn bằng 2 tiếng Anh.

Từng được giải... "doanh nhân hiền tài"

Bị can Trần Khắc Hùng, sinh ngày 5/11/1972 tại Nghệ An. Được biết đến là Chủ tịch của một trường Đại học nhưng thực tế ông Trần Khắc Hùng cũng là một doanh nhân khá có tiếng, sở hữu một số doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.

Ông Hùng có bằng tiến sĩ Quản trị kinh doanh, từng là ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ khóa VII, khóa XIV, và từng được Unesco Việt Nam trao tặng biểu tượng "Rồng thiêng Doanh nhân hiền tài”.

Về quá trình công tác, từ năm 1996 đến năm 1999, ông Hùng học chuyên môn Quản lý sản xuất và làm việc tại Nhật Bản. Từ năm 1999 đến năm 2000, ông Hùng là Phó Giám đốc Công ty TNHH Việt Phương.

Từ năm 2000 đến năm 2003, giữ chức Tổng Giám đốc - Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần thương mại Hùng Phát, kiêm Giám đốc Trung tâm Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực - Viện nghiên cứu và Phát triển Nông thôn.

Tiếp đó, từ tháng 6/2003 đến tháng 3/2007, ông này làm giám đốc công ty Cổ phần SARA Việt Nam, kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị các công ty thuộc Tập đoàn SARA.

Hiện ông Hùng đang giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Phó tổng giám đốc Công ty cổ phần Tập đoàn Sara. Tập đoàn này hiện đang đầu tư và nắm giữ cổ phần của hàng chục công ty con trong cùng hệ thống tập đoàn.

Ông Hùng còn giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại VNN với việc nắm giữ 14,76% cổ phần của Sara, tương ứng 1,5 tỷ đồng; nắm 19,3% cổ phần VNN trị giá 6,1 tỷ đồng. Ngoài ra, ông Hùng còn đại diện cho Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng nắm 6,11% cổ phần của Sara tương ứng 1,9 tỷ. Em gái ông Hùng là Trần Thị Hương nắm tài sản trị giá 7,7 tỷ tại VNN và Sara.

Hai doanh nghiệp có giá "cổ phiếu rác"

Hai doanh nghiệp ông Hùng giữ vị trí chủ chốt là Tập đoàn Sara và Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại VNN đều thua lỗ triền miên, giá cổ phiếu lao dốc.

Trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn Sara (mã SRB), tiền thân là Công ty Cổ phần Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin Quốc gia được thành lập ngày 16/06/2003. Năm 2008 công ty được niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội nhưng sau đó do thua lỗ nên đã chuyển về sàn UpCoM.

SRB liên tục ghi nhận thua lỗ trong nhiều năm hoạt động, gần đây nhất năm 2018 lỗ 3,3 tỷ, năm 2017 lỗ 10,2 tỷ, năm 2016 lỗ 13 tỷ, năm 2015 lỗ 2,5 tỷ đồng. Cổ phiếu công ty này đã rơi từ mức 13.540 đồng/cổ phiếu về mức 1.200 đồng/cổ phiếu. Vốn hoá công ty hiện chỉ còn hơn 10 tỷ đồng. Tổng tài sản tính đến hết năm 2018 chỉ đạt 49 tỷ đồng trong khi tổng nợ gần 6,1 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu là 43,2 tỷ.

Còn Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại VNN (mã VNN) được thành lập ngày 11/04/2007, hiện đang hoạt động bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác, kho bãi và lưu giữ hàng hóa.

Tương tự như SRB, công ty lần lượt 3,5 tỷ và gần 400 triệu đồng trong 2 năm 2016 và 2017. Năm 2015 VNN cũng lỗ 9,8 tỷ đồng. Tại thời điểm 31/12/2017, công ty có tổng tài sản 54 tỷ đồng, chủ yếu là vốn chủ sở hữu của các cổ đông lớn. Cổ phiếu VNN rơi vào mất thanh khoản và giảm về mức 5.500 đồng/cổ phiếu. Cổ phiếu VNN đã hủy niêm yết vào ngày 27/7/2018 do không đáp ứng đủ điều kiện là công ty đại chúng.

Theo Dân trí

Cổ phiếu dầu khí bùng nổ, PVD tăng kịch trần
“Đại gia” Cienco4: Tăng thu nhập từ phí BOT, dòng tiền kinh doanh “thoát âm”
“Đế chế” của đại gia Đặng Văn Thành lên kế hoạch thu hàng nghìn tỷ đồng
"Lão tướng" rời ghế và chuyện hi hữu của “đại gia” Xây dựng Hoà Bình trong 32 năm
“Ông trùm” mía đường mua hơn 2 triệu cổ phần của doanh nghiệp bất động sản
Bất ngờ “đáng nể” về người vợ ông Trần Phương Bình - bà chủ PNJ
Một cổ phiếu tăng sốc 2.250% rồi "đổ đèo": Nhà đầu tư “tháo chạy” không kịp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45