“Đại gia” Cienco4: Tăng thu nhập từ phí BOT, dòng tiền kinh doanh “thoát âm”

08:41 | 22/08/2019

627 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuy doanh thu của mảng thu phí BOT tăng trong quý II/2019 nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận trong kỳ của Cienco4 đều sụt giảm. Điểm tích cực là nửa đầu năm nay, Cienco4 có dòng tiền kinh doanh dương.

Một phiên giao dịch đầy cảm xúc trong phiên giao dịch ngày 21/8 khi dòng tiền đổ mạnh chỉ số chính VN-Index đã bật tăng ấn tượng 9,71 điểm tương ứng 0,99%, kết phiên tại 994,38 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index vẫn giằng co và chốt phiên giao dịch sát mốc tham chiếu, tăng nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,03% lên 103,01 điểm.

Điểm đáng nói là trên quy mô toàn thị trường, số mã tăng vẫn lép vế hơn so với số mã giảm. Có tổng cộng 299 mã tăng giá, 42 mã tăng trần so với 310 mã giảm và 30 mã giảm sàn.

Vai trò dẫn dắt thị trường được đặt lên các “ông lớn” VCB, VIC, GAS, BID. Trong đó, “đầu tàu” VCB kéo VN-Index tăng tới 3,39 điểm. VIC đóng góp 1,38 điểm, GAS đóng góp 1,24 điểm và BID đóng góp 1,06 điểm.

Chiều ngược lại, mặc dù một số mã như VNM, FPT, HNG, DHG… giảm giá và có ảnh hưởng đến VN-Index song tác động của nhóm này là rất nhỏ.

Thanh khoản đạt 201,55 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch tại sàn này lên tới 5.077,49 tỷ đồng, cải thiện đáng kể so với trước. Trên HNX-Index, khối lượng giao dịch đạt 29,32 triệu cổ phiếu tương ứng 417,28 tỷ đồng.

“Đại gia” Cienco4: Tăng thu nhập từ phí BOT, dòng tiền kinh doanh “thoát âm”
Mảng thu phí mang về cho Cienco4 gần 80 tỷ đồng chỉ trong 1 quý

Trên sàn UPCoM, cổ phiếu C4G của Tập đoàn Cienco4 có phiên đứng giá tham chiếu thứ 3 liên tiếp. Mức giá của mã này hiện ở mức 8.200 đồng, giảm hơn 40% so với thời điểm mới lên sàn ngày 4/12/2018.

Cienco4 vừa công bố báo cáo tài chính quý II/2019 cho thấy, doanh thu trong kỳ giảm mạnh gần 11% so với cùng kỳ, đạt 496 tỷ đồng mặc dù trong cơ cấu doanh thu, mảng thu phí vẫn mang về cho doanh nghiệp này 79 tỷ đồng, tăng so với con số cùng kỳ là 77 tỷ đồng.

Trong khi đó, doanh thu hợp đồng xây dựng giảm gần 14% so cùng kỳ xuống còn 271 tỷ đồng và doanh thu bán vật tư giảm mạnh hơn 41% còn 80 tỷ đồng.

Theo đó, trong kỳ, Cienco4 ghi nhận lợi nhuận sau thuế thu nhập hơn 33 tỷ đồng, giảm gần 7% so với quý II/2018.

Song luỹ kế 6 tháng, lợi nhuận sau thuế của Cienco4 vẫn đạt hơn 72 tỷ đồng, nhích nhẹ so với cùng kỳ. Trong đó, lợi nhuận ròng thuộc về công ty mẹ tăng, đạt hơn 74 tỷ đồng so với con số gần 72 tỷ đồng của nửa đầu 2018.

Điểm tích cực của “đại gia” xây dựng này đó là trong kỳ, dòng tiền kinh doanh dương hơn 196 tỷ đồng (cùng kỳ âm gần 220 tỷ đồng).

Theo mục tiêu được doanh nghiệp này đặt ra cho năm 2019, doanh thu sẽ đạt 3.500 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 250 tỷ đồng và cổ tức không dưới 20% mệnh giá cổ phần.

Cienco4 tham gia hàng loạt dự án BOT như BOT Nam Bến Thuỷ - tuyến tránh TP Hà Tĩnh, BOT Thái Nguyên - Chợ Mới, BOT tuyến tránh TP Vinh, BOT QL38 Yên Lệnh - Vực Vòng, BOT Nghi Sơn - Cầu Giát.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của BVSC, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục có diễn biến tăng điểm sau khi vượt qua vùng kháng cự 980- 986 điểm. Tuy nhiên, thị trường có thể sẽ có các nhịp điều chỉnh đan xen trong phiên kế tiếp để kiểm định vùng hỗ trợ 986-990 điểm.

Nhóm phân tích cho rằng, nếu chỉ số vượt qua vùng kháng cự quanh 986, xu hướng ngắn hạn của thị trường sẽ tích cực trở lại và chỉ số nhiều được kỳ vọng sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự tâm lý 1.000-1.005 điểm trong ngắn hạn.

Về diễn biến các nhóm ngành, thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu. Nhóm ngân hàng và dầu khí (BID, MBB, PVD, PVS, GAS…) dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng điểm trong những phiên còn lại của tuần. Các cổ phiếu trong rổ VN30 như VJC, VCB, VHM… cũng đang duy trì xu hướng tăng ngắn hạn.

Đối với nhóm cổ phiếu chứng khoán và dệt may, sau một giai đoạn suy giảm kéo dài, các cổ phiếu thuộc 2 nhóm này đang có tín hiệu bước vào nhịp hồi phục ngắn trong những phiên tới.

Nhà đầu tư được khuyến nghị canh các nhịp điều chỉnh của thị trường để nâng tỷ trọng danh mục lên mức 45-50% cổ phiếu trong giai đoạn này. Tuy nhiên, hoạt động mua lại các vị thế đã bán hoặc mở vị thế mua mới chỉ nên thực hiện tại các vùng hỗ trợ cụ thể của từng cổ phiếu.

Theo Dân trí

“Đế chế” của đại gia Đặng Văn Thành lên kế hoạch thu hàng nghìn tỷ đồng
"Lão tướng" rời ghế và chuyện hi hữu của “đại gia” Xây dựng Hoà Bình trong 32 năm
Kẻ sát nhân gây án vì thua lỗ cổ phiếu
“Ông trùm” mía đường mua hơn 2 triệu cổ phần của doanh nghiệp bất động sản
Bất ngờ “đáng nể” về người vợ ông Trần Phương Bình - bà chủ PNJ
Một cổ phiếu tăng sốc 2.250% rồi "đổ đèo": Nhà đầu tư “tháo chạy” không kịp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00