"Lão tướng" rời ghế và chuyện hi hữu của “đại gia” Xây dựng Hoà Bình trong 32 năm

07:05 | 21/08/2019

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lần đầu tiên sau 32 năm hoạt động, Xây dựng Hoà Bình bổ nhiệm CFO mới. Nhân tố “8x” này được bổ nhiệm thay cho "lão tướng" Phan Ngọc Thạnh có đơn xin từ chức vì lí do sức khoẻ.

Thị trường rung lắc khá mạnh trong phiên giao dịch hôm qua (20/8). Các chỉ số giằng co trong suốt phiên giao dịch và kết thúc thuận lợi với trạng thái tăng khá tốt vào thời điểm chốt phiên.

VN-Index tăng 3,64 điểm tương ứng 0,37% lên 984,67 điểm và HNX-Index cũng tăng 0,39 điểm tương ứng 0,38% lên 102,98 điểm.

Khoảng cách số mã tăng và số mã giảm cũng được nới ra, dù cách biệt chưa đáng kể. Thống kê toàn thị trường có 329 mã tăng giá, 39 mã tăng trần và 286 mã giảm, 26 mã giảm sàn.

Bên cạnh độ rộng thị trường đang nghiêng về phía cổ phiếu tăng thì yếu tố hỗ trợ đáng kể thị trường là lực kéo của “đầu tàu” VHM. Mã cổ phiếu của Vinhomes trong phiên hôm qua hỗ trợ tới 2,47 điểm cho VN-Index.

Ngoài ra, chỉ số chính cũng được ủng hộ bởi GAS, FPT, MWG, NVL, VRE, PPC… nên đã chống đỡ được tác động tiêu cực từ tình trạng giảm điểm tại loạt “ông lớn” là VIC, MSN, VNM, BVH, HPG, VJC…

Thanh khoản toàn sàn HSX đạt 177,93 triệu cổ phiếu tương ứng 4.181,32 tỷ đồng và trên HNX, con số này là 25,59 triệu cổ phiếu tương ứng 318,42 tỷ đồng.

"Lão tướng" Phan Ngọc Thạnh rời HBC

Cổ phiếu HBC của Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình hôm qua gây chú ý với diễn biến “lội ngược dòng” trong phiên chiều, hồi phục tăng nhẹ 1,48% lên 13.700 đồng, kết thúc chuỗi giảm liên tục trong suốt tuần qua.

Điều này cho thấy sự phản ứng tích cực của nhà đầu tư và cổ đông Hoà Bình sau khi tập doàn này vừa công bố việc bổ nhiệm vị trí Giám đốc tài chính (CFO) thế hệ thứ 2. Cụ thể, lần đầu tiên sau 32 năm hoạt động, tập đoàn này bổ nhiệm CFO mới là ông Trần Quang Đại (Micki Trần) thay cho ông Phan Ngọc Thạnh có đơn xin từ chức vì lí do sức khoẻ.

Nhân tố “8x” Trần Quang Đại được cho biết hiện đang là nghiên cứu sinh tiến sĩ và là hội viên hội hành nghề của các tổ chức quốc tế như CFA, CIMA; từng kinh qua nhiều vị trí cao cấp tại các định chế tài chính ngân hàng và đầu tư lớn.

Theo Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), VN-Index dự báo sẽ tiếp tục có diễn biến giằng co với các nhịp tăng giảm đan xen trong vùng 980-986 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Trong kịch bản tích cực, chỉ số vượt qua vùng kháng cự quanh 986, xu hướng ngắn hạn của thị trường sẽ tích cực trở lại với kỳ vọng tiến đến thử thách vùng kháng cự tâm lý mạnh 1000-1005 điểm trong thời gian tới.

Về diễn biến các nhóm ngành, thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu. Nhóm cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp, cảng biển… dự kiến sẽ tiếp tục tăng điểm trong một vài phiên tiếp theo. Nhóm ngân hàng và dầu khí (BID, MBB, PVD, PVS, GAS…) đang có diễn biến tăng điểm như dự báo. Đà tăng của nhóm này nhiều khả năng sẽ còn tiếp diễn trong những phiên còn lại của tuần.

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 35-40% cổ phiếu trong giai đoạn này. Hoạt động mua lại các vị thế đã bán hoặc mở vị thế mua mới chỉ nên thực hiện trong các nhịp giảm điểm của thị trường và thực hiện giải ngân tại các vùng hỗ trợ cụ thể của từng cổ phiếu.

Theo Dân trí

Kẻ sát nhân gây án vì thua lỗ cổ phiếu
“Ông trùm” mía đường mua hơn 2 triệu cổ phần của doanh nghiệp bất động sản
Bất ngờ “đáng nể” về người vợ ông Trần Phương Bình - bà chủ PNJ
Một cổ phiếu tăng sốc 2.250% rồi "đổ đèo": Nhà đầu tư “tháo chạy” không kịp
Cổ phiếu giảm giá mạnh, ông Trịnh Văn Quyết về top 10 đại gia giàu nhất sàn chứng khoán
Cầm chục tỷ đầu tư cổ phiếu, Mai Phương Thuý "khoe mẽ" thắng lớn
Tiến “chóng mặt”, trường đào tạo của ông Phạm Nhật Vượng đã đăng tuyển phi công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00