Giá các loại xăng dầu thông dụng tăng chưa đến 1.000 đồng/lít

16:31 | 25/02/2021

2,369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin điều hành giá xăng dầu từ Bộ Công Thương cho biết, Liên Bộ Công Thương Tài chính vẫn quyết định chi mạnh Quỹ Bình ổn để kìm đà tăng giá xăng dầu bởi cần hỗ trợ công tác chống dịch Covid-19, giải cứu nông sản một số địa phương.

Những tín hiệu khả quan về việc sản xuất và sử dụng rộng rãi vắc-xin COVID-19 cùng với tình hình thời tiết lạnh bất thường tại nhiều khu vực trên thế giới, việc giảm sản lượng khai thác của nhiều nước sản xuất dầu mỏ đã ảnh hưởng đến diễn biến giá xăng dầu thế giới trong kỳ điều hành này. Giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tiếp tục xu hướng tăng mạnh (giá xăng dầu thành phẩm bình quân 15 ngày vừa qua tăng từ 8,02-10,37%).

het-quy-ii2020-quy-binh-on-gia-xang-dau-du-gan-10000-ty
Giá xăng dầu bãn được nỗ lực kìm giữ đà tăng.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 25/02/2021 cụ thể như sau: 67,645 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 5,80 USD/thùng, tương đương tăng 9,37% so với kỳ trước); 69,220 USD/thùng xăng RON95 (tăng 6,09 USD/thùng, tương đương tăng 9,65% so với kỳ trước); 68,247 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 6,41 USD/thùng, tương đương tăng 10,37% so với kỳ trước); 66,604 USD/thùng dầu hỏa 0.05S (tăng 6,19 USD/thùng, tương đương tăng 10,25% so với kỳ trước); 371,006 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 27,53 USD/tấn, tương đương tăng 8,02% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp tại một số địa phương, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của người dân. Bên cạnh đó, các Bộ, ngành, địa phương đang tích cực triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho lưu thông hàng hóa và tiêu thụ nông sản. Trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ BOG ở mức khá cao (kỳ điều hành ngày 10/2/2021 đến ngày hôm nay đang chi Quỹ BOG ở mức từ 603 đồng – 1.729 đồng/lít/kg cho các mặt hàng xăng dầu.

Tính từ kỳ điều hành ngày 11/01/2021 đến ngày hôm nay (25/02/2021), Quỹ BOG đã chi từ 1.034 đồng – 4.179 đồng/lít/kg). Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 1.305-2.722 đồng/lít/kg. Để hạn chế mức tăng giá bán lẻ xăng dầu trong nước, góp phần bình ổn giá hàng hóa sau Tết Nguyên đán, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, Liên Bộ Công Thương – Tài Chính quyết định tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu; tăng mức chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu lên mức từ 800 đồng -2.000 đồng/lít/kg.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường ngay từ đầu năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các loại xăng dầu. Đồng thời chii sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu: Đối với các mặt hàng xăng dầu ở mức: E5RON92 ở mức 2.000 đồng/lít (kỳ trước chi 1.729 đồng/lít); xăng RON95 ở mức 1.150 đồng/lít (kỳ trước chi 847 đồng/lít); dầu diesel ở mức 850 đồng/lít (kỳ trước chi 643 đồng/lít); dầu hỏa chi ở mức 900 đồng/lít (kỳ trước chi 635 đồng/lít); dầu mazut ở mức 800 đồng/kg (kỳ trước chi 603 đồng/kg).

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 17.031 đồng/lít (từ kỳ điều hành ngày 11/01/2021 đến ngày hôm nay (25/02/2021), Quỹ BOG đã chi 4.179 đồng/lít cho mặt hàng xăng E5RON92, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 2.000 đồng/lít thì giá sẽ tăng 2.722 đồng/lít và giá bán là 19.031 đồng/lít);

Xăng RON95-III: không cao hơn 18.084 đồng/lít (từ kỳ điều hành ngày 11/01/2021 đến ngày hôm nay (25/02/2021), Quỹ BOG đã chi từ 1.447 đồng/lít cho mặt hàng xăng RON95, nếu không chi Quỹ BOG 1.150 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.964 đồng/lít và giá bán là 19.234 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 13.843 đồng/lít (từ kỳ điều hành ngày 11/01/2021 đến ngày hôm nay (25/02/2021), Quỹ BOG đã chi từ 1.143 đồng/lít cho mặt hàng dầu diesel, nếu không chi Quỹ BOG 850 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.651 đồng/lít và giá bán là 14.693 đồng/lít); Dầu hỏa: không cao hơn 12.610 đồng/lít (từ kỳ điều hành ngày 11/01/2021 đến ngày hôm nay (25/02/2021), Quỹ BOG đã chi từ 1.335 đồng/lít cho mặt hàng dầu hỏa, nếu không chi Quỹ BOG 900 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.602 đồng/lít và giá bán là 13.510 đồng/lít);

Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 13.127 đồng/kg (từ kỳ điều hành ngày 11/01/2021 đến ngày hôm nay (25/02/2021), Quỹ BOG đã chi từ 1.034 đồng/lít cho mặt hàng dầu mazut, nếu không chi Quỹ BOG 800 đồng/kg thì giá sẽ tăng 1.305 đồng/kg và giá bán là 13.927 đồng/kg).

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 06:00