Gập ghềnh con đường thực hiện CMCN 4.0

11:23 | 12/03/2019

187 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 là con đường ngắn nhất đưa đất nước đi lên hiện đại và thịnh vượng. Thế nhưng, con đường thực hiện CMCN 4.0 ở Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều thách thức.

Tại Hội thảo “Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0: Cơ hội và thách thức tận dụng cơ hội” do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) tổ chức mới đây, Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung đặc biệt nhấn mạnh những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối mặt trong CMCN 4.0.

Là một nước thu nhập trung bình thấp, mặc dù đang nỗ lực thực hiện công nghiệp hóa, chuyển đổi mô hình tăng trưởng với chủ trương của Chính phủ phải sớm tiếp cận và có chính sách thúc đẩy Việt Nam tham gia CMCN 4.0, nhưng cơ sở nền tảng của Việt Nam lại có rất nhiều khó khăn từ hạ tầng đến con người, thể chế…

gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40
Ứng dụng CMCN 4.0 vào sản xuất của Việt Nam còn rất khiêm tốn

Điển hình như năng lực khoa học công nghệ của nước ta còn rất khiêm tốn so với các nước trên thế giới, hệ sinh thái số đổi mới sáng tạo còn nhỏ lẻ, phân tán, thiếu cơ sở hạ tầng cần thiết cho các công ty khởi nghiệp. Năng lực cạnh tranh 4.0 của Việt Nam còn thua kém nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Mức độ sẵn sàng cho nền sản xuất tương lai có nhiều hạn chế…

Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghiệp 4.0 của Việt Nam thấp, chỉ xếp hạng 48/100 về cấu trúc sản xuất, 53/100 về động lực sản xuất.

Về hạ tầng kỹ thuật số, ông Nguyễn Đình Cung đánh giá chưa đủ để đáp ứng cho CMCN 4.0 khi chỉ có 9 trung tâm dữ liệu chuyên dụng cho các doanh nghiệp, ít hơn rất nhiều so với Singapore, Indonesia. Đã vậy, các trung tâm dữ liệu phải đối mặt với nguy cơ mất an ninh mạng thuộc hàng cao nhất thế giới.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho cuộc CMCN 4.0 vì hầu hết trình độ công nghệ thấp, chưa quan tâm đến ứng dụng công nghệ mới. Nhân lực thiếu, nhất là đội ngũ kỹ sư hay những người có khả năng quản lý dự án. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới, Việt Nam chỉ xếp hạng 44/100 về chính sách thu hút nhân tài, nghĩa là chưa có chính sách tốt để thu hút nhân tài.

Về nguồn lực tài chính, đại diện CIEM cũng cho rằng, vốn đầu tư công nghệ có tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. Không có công ty lớn nào trên thị trường tạo ra tác động lớn. Khối lượng vốn đầu tư mạo hiểm theo quy mô của nền kinh tế ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với Malaysia, Indonesia… Vốn đầu tư Nhà nước không đáng kể, khó tiếp cận.

Ông Nguyễn Đình Cung cho rằng, CMCN 4.0 là cơ hội lớn có thể thúc đẩy GDP Việt Nam tăng thêm 28,5-62,1 tỉ USD, tương đương mức tăng 7-16% GDP năm 2030 (so với kịch bản chỉ có cải cách kinh tế, không thực hiện CMCN 4.0), tạo ra 1,3-3,1 triệu việc làm mới… Cho nên, nếu không tranh thủ CMCN 4.0 đi lên hiện đại và thịnh vượng thì Việt Nam sẽ tụt hậu.

Để thực hiện điều đó, Nhà nước phải có thái độ tích cực về công nghệ, sáng tạo, coi công nghệ và sáng tạo là cơ hội để giải quyết các vấn đề phát triển, cải cách thể chế, chuyển đổi bộ máy Nhà nước sang kinh tế số cả về tư duy quản lý và công cụ quản lý, chủ động quyết liệt chuyển đổi quản trị Nhà nước và xây dựng nền tảng cho quá trình thực hiện CMCN 4.0…

Theo ông Nguyễn Đình Cung, để thúc đẩy quá trình CMCN 4.0, phải thực hiện những giải pháp cơ bản:

Xây dựng nền tảng cho CMCN 4.0, trong đó đặc biệt chú ý về thể chế, rà soát, sửa đổi thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh trên nền tảng số; rà soát, sửa đổi bổ sung thể chế cho các ngành công nghiệp mới xuất hiện như thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ, các công nghệ tài chính - ngân hàng số; xây dựng chính sách về dữ liệu, bảo mật dữ liệu, lưu trữ dữ liệu Nhà nước trên Internet. Tăng số nhân lượng nhân lực công nghệ thông tin, mở các ngành đào tạo mới về trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu, tự động hóa, điều khiển học…

Chuyển đổi quản trị Nhà nước bằng việc xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, đào tạo nhân lực quản lý Nhà nước.

Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia CMCN 4.0, đặc biệt ưu tiên đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế tạo, thông tin và truyền thông, tài chính, ngân hàng…

Phát triển hệ sinh thái đổi mới, sáng tạo, chuyển giao công nghệ bên cạnh thu hút đầu tư, phát triển các lĩnh vực công nghiệp 4.0, phát triển một số công nghệ mới, ứng dụng đa ngành, có lợi thế và tiềm năng phát triển.

Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp đó, cuộc CMCN 4.0 ở Việt Nam sẽ đạt được những hiệu quả nhất định, đưa Việt Nam vươn lên trở thành nước công nghiệp hiện đại trong thời gian sớm nhất.

Diễn đàn Kinh tế thế giới đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghiệp 4.0 của Việt Nam thấp, chỉ xếp hạng 48/100 về cấu trúc sản xuất, 53/100 về động lực sản xuất.
gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40Thực hiện CMCN 4.0: Đầy gian nan, thách thức
gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40Thu hút và sử dụng nhân tài
gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40Giải bài toán năng suất lao động

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 04:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 04:45