Gập ghềnh con đường thực hiện CMCN 4.0

11:23 | 12/03/2019

188 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 là con đường ngắn nhất đưa đất nước đi lên hiện đại và thịnh vượng. Thế nhưng, con đường thực hiện CMCN 4.0 ở Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều thách thức.

Tại Hội thảo “Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0: Cơ hội và thách thức tận dụng cơ hội” do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) tổ chức mới đây, Viện trưởng CIEM Nguyễn Đình Cung đặc biệt nhấn mạnh những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối mặt trong CMCN 4.0.

Là một nước thu nhập trung bình thấp, mặc dù đang nỗ lực thực hiện công nghiệp hóa, chuyển đổi mô hình tăng trưởng với chủ trương của Chính phủ phải sớm tiếp cận và có chính sách thúc đẩy Việt Nam tham gia CMCN 4.0, nhưng cơ sở nền tảng của Việt Nam lại có rất nhiều khó khăn từ hạ tầng đến con người, thể chế…

gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40
Ứng dụng CMCN 4.0 vào sản xuất của Việt Nam còn rất khiêm tốn

Điển hình như năng lực khoa học công nghệ của nước ta còn rất khiêm tốn so với các nước trên thế giới, hệ sinh thái số đổi mới sáng tạo còn nhỏ lẻ, phân tán, thiếu cơ sở hạ tầng cần thiết cho các công ty khởi nghiệp. Năng lực cạnh tranh 4.0 của Việt Nam còn thua kém nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Mức độ sẵn sàng cho nền sản xuất tương lai có nhiều hạn chế…

Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghiệp 4.0 của Việt Nam thấp, chỉ xếp hạng 48/100 về cấu trúc sản xuất, 53/100 về động lực sản xuất.

Về hạ tầng kỹ thuật số, ông Nguyễn Đình Cung đánh giá chưa đủ để đáp ứng cho CMCN 4.0 khi chỉ có 9 trung tâm dữ liệu chuyên dụng cho các doanh nghiệp, ít hơn rất nhiều so với Singapore, Indonesia. Đã vậy, các trung tâm dữ liệu phải đối mặt với nguy cơ mất an ninh mạng thuộc hàng cao nhất thế giới.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chưa sẵn sàng cho cuộc CMCN 4.0 vì hầu hết trình độ công nghệ thấp, chưa quan tâm đến ứng dụng công nghệ mới. Nhân lực thiếu, nhất là đội ngũ kỹ sư hay những người có khả năng quản lý dự án. Theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới, Việt Nam chỉ xếp hạng 44/100 về chính sách thu hút nhân tài, nghĩa là chưa có chính sách tốt để thu hút nhân tài.

Về nguồn lực tài chính, đại diện CIEM cũng cho rằng, vốn đầu tư công nghệ có tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. Không có công ty lớn nào trên thị trường tạo ra tác động lớn. Khối lượng vốn đầu tư mạo hiểm theo quy mô của nền kinh tế ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với Malaysia, Indonesia… Vốn đầu tư Nhà nước không đáng kể, khó tiếp cận.

Ông Nguyễn Đình Cung cho rằng, CMCN 4.0 là cơ hội lớn có thể thúc đẩy GDP Việt Nam tăng thêm 28,5-62,1 tỉ USD, tương đương mức tăng 7-16% GDP năm 2030 (so với kịch bản chỉ có cải cách kinh tế, không thực hiện CMCN 4.0), tạo ra 1,3-3,1 triệu việc làm mới… Cho nên, nếu không tranh thủ CMCN 4.0 đi lên hiện đại và thịnh vượng thì Việt Nam sẽ tụt hậu.

Để thực hiện điều đó, Nhà nước phải có thái độ tích cực về công nghệ, sáng tạo, coi công nghệ và sáng tạo là cơ hội để giải quyết các vấn đề phát triển, cải cách thể chế, chuyển đổi bộ máy Nhà nước sang kinh tế số cả về tư duy quản lý và công cụ quản lý, chủ động quyết liệt chuyển đổi quản trị Nhà nước và xây dựng nền tảng cho quá trình thực hiện CMCN 4.0…

Theo ông Nguyễn Đình Cung, để thúc đẩy quá trình CMCN 4.0, phải thực hiện những giải pháp cơ bản:

Xây dựng nền tảng cho CMCN 4.0, trong đó đặc biệt chú ý về thể chế, rà soát, sửa đổi thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính và điều kiện kinh doanh trên nền tảng số; rà soát, sửa đổi bổ sung thể chế cho các ngành công nghiệp mới xuất hiện như thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ, các công nghệ tài chính - ngân hàng số; xây dựng chính sách về dữ liệu, bảo mật dữ liệu, lưu trữ dữ liệu Nhà nước trên Internet. Tăng số nhân lượng nhân lực công nghệ thông tin, mở các ngành đào tạo mới về trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu, tự động hóa, điều khiển học…

Chuyển đổi quản trị Nhà nước bằng việc xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, đào tạo nhân lực quản lý Nhà nước.

Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia CMCN 4.0, đặc biệt ưu tiên đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế tạo, thông tin và truyền thông, tài chính, ngân hàng…

Phát triển hệ sinh thái đổi mới, sáng tạo, chuyển giao công nghệ bên cạnh thu hút đầu tư, phát triển các lĩnh vực công nghiệp 4.0, phát triển một số công nghệ mới, ứng dụng đa ngành, có lợi thế và tiềm năng phát triển.

Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp đó, cuộc CMCN 4.0 ở Việt Nam sẽ đạt được những hiệu quả nhất định, đưa Việt Nam vươn lên trở thành nước công nghiệp hiện đại trong thời gian sớm nhất.

Diễn đàn Kinh tế thế giới đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghiệp 4.0 của Việt Nam thấp, chỉ xếp hạng 48/100 về cấu trúc sản xuất, 53/100 về động lực sản xuất.
gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40Thực hiện CMCN 4.0: Đầy gian nan, thách thức
gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40Thu hút và sử dụng nhân tài
gap ghenh con duong thuc hien cmcn 40Giải bài toán năng suất lao động

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 20/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 02:45