Gạo xuất khẩu có tháng thứ 3 gia tăng mạnh về sản lượng và giá trị

17:47 | 16/10/2021

87 lượt xem
|
(PetroTimes) - Được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và các địa phương, ngay khi được "thông đường", gạo Việt Nam đã gia tăng sản lượng xuất khẩu liên tục trong 3 tháng qua.

Thông tin từ Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, xuất khẩu gạo của nước ta đã tăng 3 tháng liên tiếp (từ tháng 7 đến tháng 9). Trong đó, tháng 9 tăng tới 19% về sản lượng và tăng 20,5% về kim ngạch so với tháng 8/2021. So với tháng 9/2020 cũng tăng mạnh tới 54,5% về lượng, tăng 50% kim ngạch, đạt 593.624 tấn, tương đương 293,15 triệu USD.

Gạo xuất khẩu có tháng thứ 3 gia tăng mạnh về sản lượng và giá trị
Tháng 9/2021, gạo Việt Nam xuất khẩu tăng cả lượng và giá trị xấp xỉ 20%.

Tuy nhiên, tính chung cả 9 tháng năm 2021 xuất khẩu gạo vẫn sụt giảm cả khối lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể, cả nước xuất khẩu 4,57 triệu tấn gạo, thu về gần 2,42 tỷ USD, giảm 8,3% về khối lượng và giảm 1,2% về kim ngạch.

Thị trường Philippines tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam, với 1,83 triệu tấn, tương đương gần 935,91 triệu USD, tăng nhẹ 0,9% về lượng, tăng 11% về kim ngạch.

Riêng tháng 9/2021, xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 283.448 tấn, tương đương 138,16 triệu USD, tăng 3,2% về lượng, tăng 3,5% về kim ngạch so với tháng 8/2021. So với tháng 9/2020 cũng tăng mạnh 206,6% về lượng, tăng 197,3% về kim ngạch.

Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh 46,7% về lượng, tăng 25,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020, đạt 845.571 tấn, tương đương 423,9 triệu USD; chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Đáng chú ý nhất là xuất khẩu gạo sang thị trường Bờ Biển Ngà trong tháng 9/2021 tăng rất mạnh, lên tới 2.373% về lượng, tăng 2.337% về kim ngạch so với tháng 8/2021, đạt 18.548 tấn, tương đương 9,83 triệu USD.

Nhưng tính chung cả 9 tháng năm 2021 xuất khẩu gạo sang Bờ Biển Ngà lại sụt giảm 22,2% về khối lượng và giảm 12,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020, đạt 281.361 tấn, tương đương 144,22 triệu USD; chiếm 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Có thể thấy rằng, với sự vào cuộc và phối hợp kịp thời tháo gỡ khó khăn của các Bộ ngành Trung ương và địa phương trong thu hoạch và xuất khẩu, gạo Việt Nam đã giảm thiểu thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tạo đà phục hồi cho 3 tháng cuối năm 2021.

P.V

Xuất cấp gần 740 tấn gạo cho tỉnh Bình Định hỗ trợ người dân bị hạn hán Xuất cấp gần 740 tấn gạo cho tỉnh Bình Định hỗ trợ người dân bị hạn hán
Tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp Tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp
Agribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long Agribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:00