Gạo xuất khẩu có tháng thứ 3 gia tăng mạnh về sản lượng và giá trị

17:47 | 16/10/2021

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và các địa phương, ngay khi được "thông đường", gạo Việt Nam đã gia tăng sản lượng xuất khẩu liên tục trong 3 tháng qua.

Thông tin từ Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, xuất khẩu gạo của nước ta đã tăng 3 tháng liên tiếp (từ tháng 7 đến tháng 9). Trong đó, tháng 9 tăng tới 19% về sản lượng và tăng 20,5% về kim ngạch so với tháng 8/2021. So với tháng 9/2020 cũng tăng mạnh tới 54,5% về lượng, tăng 50% kim ngạch, đạt 593.624 tấn, tương đương 293,15 triệu USD.

Gạo xuất khẩu có tháng thứ 3 gia tăng mạnh về sản lượng và giá trị
Tháng 9/2021, gạo Việt Nam xuất khẩu tăng cả lượng và giá trị xấp xỉ 20%.

Tuy nhiên, tính chung cả 9 tháng năm 2021 xuất khẩu gạo vẫn sụt giảm cả khối lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể, cả nước xuất khẩu 4,57 triệu tấn gạo, thu về gần 2,42 tỷ USD, giảm 8,3% về khối lượng và giảm 1,2% về kim ngạch.

Thị trường Philippines tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam, với 1,83 triệu tấn, tương đương gần 935,91 triệu USD, tăng nhẹ 0,9% về lượng, tăng 11% về kim ngạch.

Riêng tháng 9/2021, xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 283.448 tấn, tương đương 138,16 triệu USD, tăng 3,2% về lượng, tăng 3,5% về kim ngạch so với tháng 8/2021. So với tháng 9/2020 cũng tăng mạnh 206,6% về lượng, tăng 197,3% về kim ngạch.

Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh 46,7% về lượng, tăng 25,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020, đạt 845.571 tấn, tương đương 423,9 triệu USD; chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Đáng chú ý nhất là xuất khẩu gạo sang thị trường Bờ Biển Ngà trong tháng 9/2021 tăng rất mạnh, lên tới 2.373% về lượng, tăng 2.337% về kim ngạch so với tháng 8/2021, đạt 18.548 tấn, tương đương 9,83 triệu USD.

Nhưng tính chung cả 9 tháng năm 2021 xuất khẩu gạo sang Bờ Biển Ngà lại sụt giảm 22,2% về khối lượng và giảm 12,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2020, đạt 281.361 tấn, tương đương 144,22 triệu USD; chiếm 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Có thể thấy rằng, với sự vào cuộc và phối hợp kịp thời tháo gỡ khó khăn của các Bộ ngành Trung ương và địa phương trong thu hoạch và xuất khẩu, gạo Việt Nam đã giảm thiểu thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tạo đà phục hồi cho 3 tháng cuối năm 2021.

P.V

Xuất cấp gần 740 tấn gạo cho tỉnh Bình Định hỗ trợ người dân bị hạn hán Xuất cấp gần 740 tấn gạo cho tỉnh Bình Định hỗ trợ người dân bị hạn hán
Tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp Tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp
Agribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long Agribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 11:45