Gạo Việt gắn mác Thái, Campuchia

10:32 | 22/09/2016

1,081 lượt xem
|
Nhiều loại gạo trồng tại Đồng bằng sông Cửu Long được gắn thêm mác Thái Lan, Campuchia… bỗng trở nên hút hàng dù giá bán cao hơn vài nghìn đồng. 

Khảo sát một số cửa hàng tại chợ An Nhơn (quận Gò Vấp), đa phần các loại gạo gắn mác ngoại như gạo sữa Thái Lan, gạo thơm Đài Loan, gạo Sóc Miên… đều được trưng bày ở vị trí bắt mắt, dễ lựa chọn và giá bán cao hơn vài nghìn đồng mỗi kg so với gạo đặc sản trong nước.

Điển hình như gạo thơm dẻo Đài Loan có giá 21.000 đồng một kg, thơm dẻo Thái Lan 17.000 đồng, trong khi đó cùng với đặc tính này nhưng các loại gạo mang tên địa phương An Giang, Đồng Tháp… chỉ được bán với giá dao động khoảng 13.000-15.500 đồng mỗi kg.

Chị Ngọc (ngụ quận Tân Phú) cho biết, trước đây gia đình thường nấu bằng gạo nàng thơm Chợ Đào nhưng thỉnh thoảng bị mối mọt và đá sỏi nếu không nhặt kỹ. Khi được người quen giới thiệu gạo tám Thái, dù không biết xuất xứ nhưng chị vẫn mua thử và dùng đến giờ.

tin nhap 20160922102939
Gạo ngắn mác ngoại được người dùng chọn lựa nhiều hơn. Ảnh: Phương Đông.

Theo chủ một cửa hàng gạo ở quận Bình Thạnh, trừ những quán ăn và tiệm cơm quen dùng loại gạo có đặc tính mềm xốp, dư cơm (nở) thì phần đông các bà nội trợ đều ưa chuộng sản phẩm kèm tên một quốc gia khác nên rất dễ tiêu thụ.Chủ một đại lý gạo cho biết, tâm lý chung của người tiêu dùng Việt Nam vẫn đánh giá cao chất lượng hàng ngoại nên dù chênh lệch giá tương đối nhiều nhưng doanh số bán ra luôn ổn định. Mỗi tuần cửa hàng này nhập thêm vài tấn từ một vựa gạo lớn ở miền Tây, trong đó tỷ lệ cho nhóm gắn mác ngoại thường vượt trội.

“Hiện cửa hàng tôi nhập hai loại gạo huyết rồng. Dù chưa rõ nguồn gốc trồng có phải ở Thái Lan không nhưng trên bao bì xuất hiện một vài dòng chữ Thái thì giá từ đại lý phân phối đã khoảng 38.000 đồng một kg, trong khi hàng Việt Nam xấp xỉ 30.000 đồng một kg mà chẳng mấy người quan tâm”, chủ cửa hàng này chứng minh.

Thực trạng trên không chỉ diễn ra tại các điểm kinh doanh nhỏ lẻ mà ngay các hệ thống siêu thị lớn như BigC, Co.opmart, Aeon Mall… cũng chứng kiến điều tương tự. Nhiều loại gạo nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc hướng đến phân khúc cao cấp, giá trung bình không dưới 100.000 đồng một kg vẫn rất hút khách. Đặc biệt là những thương hiệu gạo có thiết kế bao bì đẹp mắt, quảng cáo nhắm vào nhu cầu sử dụng sản phẩm sạch và an toàn của người tiêu dùng.

Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia, phần lớn các loại gạo gắn mác ngoại có trên thị trường hiện nay không phải từ nguồn nhập khẩu mà là lai tạo giống và canh tác tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Vì yếu tố tên gọi ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn sản phẩm nên mới xuất hiện tràn lan gạo giả danh và chất lượng.

Theo đại diện Công ty TNHH Cỏ May Sài Gòn, một trong những bài toán nan giải của gạo nội địa đến thời điểm hiện tại vẫn là xây dựng thương hiệu. Dù chất lượng gạo của Việt Nam được khẳng định không thua kém bất cứ quốc gia nào, nhưng yếu kém về thương hiệu khiến người tiêu dùng không mặn mà.

“Nếu không tính các loại gạo giả danh, gạo nhập khẩu từ Campuchia bán lẻ ra thị trường dao động tầm 30.000-40.000 đồng một kg. Cũng với số tiền này, người tiêu dùng có thể lựa chọn hàng chục loại gạo đặc sản trong nước đang ít được biết đến mà vẫn đảm bảo độ ngọt, thơm dẻo trội hơn”, vị này nêu dẫn chứng.

Ngoài việc mở rộng hệ thống cửa hàng bán lẻ tại TP HCM, doanh nghiệp này đang đẩy mạnh phát triển thương hiệu cho dòng sản phẩm cao cấp thơm dẻo Long Châu 66. Cùng với đó, động thái ráo riết phát triển thương hiệu của nhiều doanh nghiệp như Tập đoàn Lộc trời với thương hiệu hạt ngọc trời, Công ty VinEco (thuộc tập đoàn Vingroup) hợp tác cùng Công ty TNHH Trung An (Cần Thơ) phát triển thương hiệu gạo sạch VinEco… cho thấy quyết tâm chiếm lĩnh lại thị trường gạo nội địa đang nhiễu loạn về nguồn gốc và định danh sản phẩm.

Theo bà Vũ Kim Hạnh, Chủ tịch Hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, việc nằm trong nhóm quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu gạo nhưng người tiêu dùng không tin tưởng sản phẩm nội địa mà lại chuộng gạo gắn mác nước ngoài là một nghịch lý đau lòng. Ngày càng xuất hiện nhiều loại gạo gieo trồng tại Việt Nam nhưng khi bày bán lại khoác áo Thái Lan, Campuchia sẽ sớm trở thành mối đe dọa cho những doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ gạo chân chính.

Bà Hạnh cho biết thêm, từ ngày 6/10 đến 9/10 tới, đơn vị này sẽ tổ chức Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao tại khu vực phía Bắc để tạo điều kiện cho người tiêu dùng nhận diện và tiếp cận nhiều loại gạo ngon và nông sản sạch. Ngoài ra, vấn đề hướng phát triển thị trường cho gạo sạch để thoát khỏi tình trạng “đội lốt” thương hiệu ngoại cũng tiếp tục được nhiều doanh nghiệp cùng bàn luận.

Phương Đông

VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 148,300
Hà Nội - PNJ 145,400 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,400 148,300
Miền Tây - PNJ 145,400 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,400 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 148,300
Cập nhật: 28/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,690 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,690 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,690 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,470 14,830
Trang sức 99.99 14,480 14,840
Cập nhật: 28/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,469 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,469 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 145 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 145 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,435 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,055 14,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,536 110,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,228 9,978
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,024 89,524
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,068 85,568
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,747 61,247
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,469 1,484
Cập nhật: 28/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16715 16984 17561
CAD 18291 18567 19181
CHF 32387 32770 33416
CNY 0 3470 3830
EUR 29976 30249 31272
GBP 34298 34689 35618
HKD 0 3256 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14845 15429
SGD 19747 20029 20549
THB 719 783 836
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26351
Cập nhật: 28/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,351
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,166 30,190 31,358
JPY 168.75 169.05 176.24
GBP 34,631 34,725 35,580
AUD 16,954 17,015 17,468
CAD 18,504 18,563 19,103
CHF 32,705 32,807 33,517
SGD 19,886 19,948 20,587
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 17 17.73 19.05
THB 768.98 778.48 829.02
NZD 14,869 15,007 15,366
SEK - 2,763 2,846
DKK - 4,033 4,154
NOK - 2,594 2,671
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.13 - 6,561.45
TWD 774.18 - 932.89
SAR - 6,907.41 7,236.69
KWD - 83,642 88,519
Cập nhật: 28/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,351
EUR 30,052 30,173 31,254
GBP 34,474 34,612 35,547
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,524 32,655 33,539
JPY 168.40 169.08 175.78
AUD 16,865 16,933 17,455
SGD 19,957 20,037 20,550
THB 785 788 822
CAD 18,492 18,566 19,077
NZD 14,931 15,409
KRW 17.66 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16893 16993 17603
CAD 18469 18569 19178
CHF 32642 32672 33559
CNY 0 3667.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30166 30196 31222
GBP 34604 34654 35765
HKD 0 3390 0
JPY 168.69 169.19 176.23
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19908 20038 20766
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14690000 14690000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 28/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 06:00