FAO: Nuôi trồng thủy sản trở thành nguồn cung cấp cá chính trên toàn cầu

16:42 | 11/06/2024

485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên sản lượng thủy sản nuôi trồng đã vượt quá sản lượng đánh bắt truyền thống, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) cho biết hôm 7/6. Đồng thời nhấn mạnh hy vọng nuôi trồng thủy sản có thể đáp ứng nhu cầu thủy sản ngày càng tăng trên toàn cầu.
Nuôi biển - Trụ cột phát triển bền vững kinh tế thủy sảnNuôi biển - Trụ cột phát triển bền vững kinh tế thủy sản
Hải Phòng: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp phápHải Phòng: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp
FAO: Nuôi trồng thủy sản trở thành nguồn cung cấp cá chính trên toàn cầu
Một người bán hàng chờ mua cá tươi từ ngư dân ở Fass Boye, Senegal, ngày 20/3/2024. Ảnh Reuters

Trong báo cáo hai năm một lần mới nhất về tình trạng nghề cá thế giới, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) có trụ sở tại Rome cho biết sản lượng thủy sản và nuôi trồng thủy sản toàn cầu năm 2022 đạt kỷ lục 223,2 triệu tấn.

Nuôi trồng thủy sản là nuôi trồng các sinh vật dưới nước như cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm, thực vật thủy sinh và tảo trong môi trường được kiểm soát.

FAO cho biết sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt mức 130,9 triệu tấn, cao chưa từng có vào năm 2022, trong đó 94,4 triệu tấn là động vật thủy sinh.

Trợ lý Tổng giám đốc FAO - Manuel Barange, nói với các phóng viên: “Những con số này chứng tỏ tiềm năng nuôi trồng thủy sản để nuôi sống dân số thế giới đang ngày càng tăng”.

Ông nói: “Đây là hệ thống sản xuất thực phẩm phát triển nhanh nhất trên thế giới trong 5 thập kỷ qua”.

FAO: Nuôi trồng thủy sản trở thành nguồn cung cấp cá chính trên toàn cầu
Một công nhân làm sạch trai nuôi trên bè nuôi trồng thủy sản ở Vịnh Saldanha gần Cape Town, Nam Phi, ngày 15/6/2021. Ảnh Reuters

Tuy nhiên, chỉ có 10 quốc gia - Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Việt Nam, Bangladesh, Philippines, Hàn Quốc, Na Uy, Ai Cập và Chile - chiếm gần 90% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản và FAO cho biết điều quan trọng là phải phát triển ngành này ở nơi khác đặc biệt là ở Châu Phi, nơi hiện là nước nhập khẩu ròng cá.

Các nhà phê bình cho rằng nuôi trồng thủy sản có thể hủy hoại môi trường và đẩy dịch bệnh cũng như các loài xâm lấn vào tự nhiên, nhưng FAO cho biết điều này có thể tránh được bằng cách quy định cách nuôi trồng và giám sát chặt chẽ.

Báo cáo ngày 7/6 cho biết mức tiêu thụ thực phẩm động vật thủy sinh hằng năm trên đầu người trên toàn cầu, nguồn cung cấp protein chính cho hàng triệu người trên thế giới, đạt tổng cộng 20,7 kg vào năm 2022, tăng từ 9,1 kg vào năm 1961 và dự kiến ​​sẽ tăng hơn nữa trong những năm tới.

Sản lượng khai thác thủy sản vẫn ổn định kể từ cuối những năm 1980, tương đương 92,3 triệu tấn vào năm 2022.

FAO: Nuôi trồng thủy sản trở thành nguồn cung cấp cá chính trên toàn cầu
Một người đàn ông Somali mang cá từ thuyền tại bãi biển Liido ở Mogadishu, Somalia ngày 13/5/2024. Ảnh Reuters

Tuy nhiên, dữ liệu mới nhất cho thấy 37,7% trữ lượng cá biển trong nghề đánh bắt trên thế giới, được phân loại là bị đánh bắt quá mức vào năm 2021 - xu hướng tăng liên tục kể từ năm 1974 khi con số này chỉ ở mức 10%, FAO cho biết.

Tuy nhiên, ông Barange của FAO cho biết: “Vấn đề về tính bền vững vẫn là mối quan tâm lớn đối với chúng tôi”, đồng thời cho biết thêm rằng nhiều nghề cá thương mại lớn hơn đang được quản lý tốt, bao gồm cả trữ lượng cá ngừ.

Ông nói: “Đây là một sự cải thiện đáng chú ý trong thập kỷ qua”. Ông Barange cho biết 80% trong số 10 loài sinh vật biển được con người tiêu thụ nhiều nhất đang được khai thác bền vững.

Yến Anh

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,500
AVPL/SJC HCM 116,000 118,500
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,140
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 114.000
TPHCM - SJC 116.000 118.500
Hà Nội - PNJ 111.200 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.200 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.500
Miền Tây - PNJ 111.200 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,850
Cập nhật: 31/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16181 16448 17026
CAD 18310 18586 19206
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3530 3670
EUR 28857 29126 30159
GBP 34268 34659 35600
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15195 15783
SGD 19626 19907 20427
THB 709 772 826
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/05/2025 07:00