Facebook sập toàn cầu, Mark Zuckerberg mất 6 tỷ USD sau một đêm

07:48 | 05/10/2021

391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tài sản của nhà sáng lập Facebook Mark Zuckerberg đã giảm hơn 6 tỷ USD chỉ trong vài giờ sau khi Facebook bị sập nhiều giờ liền.
Facebook sập toàn cầu, Mark Zuckerberg mất 6 tỷ USD sau một đêm - 1
Nhà sáng lập Facebook Mark Zuckerberg (Ảnh: Reuters).

Theo Bloomberg, đêm qua 4/10 theo giờ Việt Nam, các dịch vụ của Facebook trên phạm vi toàn cầu bao gồm trang chủ facebook, ứng dụng Messenger, Instagram và Whatsapp đều không thể truy cập.

Tình trạng trên kéo dài khoảng 6 giờ đồng hồ cho đến sáng nay, Facebook và các ứng dụng này mới có thể truy cập trở lại.

Chuyên trang theo dõi sự cố mạng toàn cầu DownDetector cho biết, các dịch vụ của Facebook ghi nhận sự cố toàn cầu với hơn 82.000 báo cáo lỗi trên trang chủ, 76.000 báo cáo lỗi trên Instagram.

Sự cố này khiến giá cổ phiếu của Facebook lao dốc 4,9% sau khi đã giảm khoảng 15% kể từ giữa tháng 9. Phiên giảm điểm ngày 4/10 khiến tài sản của Zuckerberg giảm hơn 6 tỷ USD xuống còn 126,6 tỷ USD, khiến ông chủ Facebook tụt xuống hạng thứ 5 (sau tỷ phú Bill Gates) trong bảng xếp hạng của Bloomberg. Chỉ vài tuần trở lại đây, tài sản của Zuckerberg giảm gần 20 tỷ USD.

Cổ phiếu Facebook lao dốc kể từ giữa tháng 9 sau khi báo Wall Street Journal bắt đầu tiết lộ một loạt câu chuyện dựa vào các tài liệu nội bộ của Facebook. Các tài liệu này cho thấy, Facebook biết rằng sản phẩm của họ có nhiều vấn đề, ví dụ như Instagram ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm sinh lý của trẻ vị thành niên, hay Facebook trở thành nền tảng để lan truyền thông tin sai lệch về vụ bạo loạn ngày 6/1 ở trụ sở quốc hội Mỹ.

Frances Haugen, cựu nhân viên Facebook đã tiết lộ tài liệu mật nội bộ công ty, mới đây đã công khai danh tính của mình trong một cuộc trả lời phỏng vấn chương trình 60 Minutes của hãng tin CBS.

Haugen cho biết, có nhiều tài liệu cho thấy, Facebook biết rõ nền tảng của họ được dùng để phát tán sự thù ghét, bạo lực và thông tin sai lệch, song họ đã cố gắng che giấu các bằng chứng. Theo Haugen, Facebook liên tục ưu tiên tương tác người dùng bất kể là tốt hay xấu, điều này giúp mang về lợi nhuận lớn hơn cho Facebook.

"Những gì tôi thấy ở Facebook hết lần này đến lần khác đó là sự xung đột lợi ích giữa cái có lợi cho người dùng và cái có lợi cho Facebook. Và Facebook hết lần này đến lần khác lựa chọn tối đa lợi ích cho mình... Tôi từng chứng kiến nhiều mạng xã hội nhưng những gì ở Facebook tồi tệ hơn những gì tôi thấy trước kia", Haugen cho biết trong cuộc trả lời phỏng vấn CBS.

Haugen, 37 tuổi, bắt đầu làm việc cho Facebook từ năm 2019 sau khi đã đầu quân cho các hãng công nghệ khác như Google, Pinterest. Sau khi phát hiện những vấn đề trong các dịch vụ của Facebook, Haugen quyết định rời bỏ công ty vào đầu năm nay.

Về phía Facebook, họ phản bác những cáo buộc của Haugen, cho rằng những thông tin mà cô đưa ra gây hiểu nhầm và rằng sản phẩm của họ có lợi nhiều hơn có hại.

Theo Dân trí

Facebook gặp sự cố trên toàn cầuFacebook gặp sự cố trên toàn cầu
Nữ kỹ sư Việt được ba Nữ kỹ sư Việt được ba "ông lớn" Google, Facebook và Adobe mời làm việc
Google lùi lịch trở lại văn phòng làm việc sang năm 2022Google lùi lịch trở lại văn phòng làm việc sang năm 2022
Mối nguy với FacebookMối nguy với Facebook
Khi Google và Facebook “chơi lớn”!Khi Google và Facebook “chơi lớn”!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,790 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 08:00