Evergrande lại bên bờ vực vỡ nợ, cổ phiếu lao dốc thấp kỷ lục

07:50 | 07/12/2021

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi trì hoãn hết lần này đến lần khác, tập đoàn China Evergrande một lần nữa lại đứng bên bờ vực vỡ nợ khiến giá cổ phiếu lao dốc, xuống mức thấp kỷ lục.
Evergrande lại bên bờ vực vỡ nợ, cổ phiếu lao dốc thấp kỷ lục - 1
Cổ phiếu của Evergrande đã lao dốc xuống mức thấp nhất trong 11 năm qua (Ảnh: Reuters).

Sau 3 lần kịp thanh toán lãi suất trái phiếu ngay trước thời hạn chót trong 2 tháng qua, Evergrande một lần nữa lại đối mặt với khoản trái phiếu trị giá 82,5 triệu USD khi thời gian ân hạn 30 ngày kết thúc vào hôm nay.

Tuy nhiên, trong một tuyên bố vào cuối tuần trước, Evergrande đã cho biết các chủ nợ đã yêu cầu thành toán 260 triệu USD và họ không thể xoay xở đủ tiền để trả. Ngay sau thông tin này, trong phiên giao dịch đầu tuần hôm nay (6/12), cổ phiếu của Evergrande đã lao dốc xuống mức thấp nhất trong 11 năm qua.

Cụ thể, cổ phiếu Evergrande đã giảm 20%, đóng cửa ở mức 1,82 HKD, mức thấp nhất trong lịch sử của cổ phiếu này.

Trái phiếu đáo hạn vào tháng 11/2022, một trong 2 trái phiếu có thể bị vỡ nợ khi không thanh toán được trong hôm nay, cũng lao xuống mức 18,56 cent trên một đồng USD, giảm mạnh so với mức 20,083 cents cuối tuần trước.

Cuối tuần trước chính quyền tỉnh Quảng Đông, nơi đặt trụ sở của Evergrande, đã triệu tập Chủ tịch Evergrande Hứa Gia Ấn và cho biết họ sẽ cử một đội để giám sát việc tái cấu trúc của Evergrande. Đây được coi là động thái công khai đầu tiên của nhà nước Trung Quốc nhằm trực tiếp kiểm soát những ảnh hưởng lây lan của "bom nợ" này.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc, các cơ quan quản lý về ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán cũng ra tuyên bố cho biết những rủi ro từ lĩnh vực bất động sản có thể được kiểm soát.

Các nhà phân tích cho rằng, nỗ lực phối hợp của các nhà chức trách cho thấy Evergrande đã bước vào quá trình tái cơ cấu tài sản nợ một cách có quản lý.

Morgan Stanley cho biết, quy trình này sẽ bao gồm sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm duy trì hoạt động của các dự án, đàm phán với các chủ nợ trong nước để đảm bảo tài chính cho việc hoàn thiện các dự án dở dang.

Ngân hàng này cũng cho rằng, khả năng sẽ có một cuộc thảo luận tái cơ cấu nợ với các chủ nợ nước ngoài sau khi các hoạt động được ổn định.

Evergrande đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn thông qua việc xử lý các tài sản và chính phủ Trung Quốc đã yêu cầu ông Hứa Gia Ấn phải dùng tài sản riêng của mình để trả nợ cho công ty.

Evergrande chỉ là một trong rất nhiều nhà phát triển bất động sản ở Trung Quốc đang đứng bên bờ vực vỡ nợ khi không thể thu xếp tài chính để thanh toán cho các khoản trái phiếu phát hành ở nước ngoài đến hạn. Để ngăn chặn tình trạng hỗn loạn này, kể từ tháng 10, các nhà quản lý Trung Quốc đã yêu cầu các ngân hàng nới lỏng cho vay đối với các nhu cầu tài chính thông thường và cho phép nhiều công ty bất động sản bán trái phiếu trong nước.

Theo Bloomberg, tập đoàn bất động sản Trung Quốc Sunshine 100 China Holdings cũng vừa tuyên bố vỡ nợ khi không thể thanh toán khoản trái phiếu quốc tế và lãi suất trị giá 179 triệu USD đáo hạn vào ngày 5/12.

Theo Dân trí

"Bom nợ" Evergrande thoát vỡ nợ lần 2 trong gang tấc
Trung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhânTrung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhân
Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau "cú sốc" Evergrande
Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?
Evergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nayEvergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nay
Sau Sau "bom nợ" 300 tỷ USD, ông chủ Evergrande mất hết bạn bè?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00