Evergrande lại bên bờ vực vỡ nợ, cổ phiếu lao dốc thấp kỷ lục

07:50 | 07/12/2021

174 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi trì hoãn hết lần này đến lần khác, tập đoàn China Evergrande một lần nữa lại đứng bên bờ vực vỡ nợ khiến giá cổ phiếu lao dốc, xuống mức thấp kỷ lục.
Evergrande lại bên bờ vực vỡ nợ, cổ phiếu lao dốc thấp kỷ lục - 1
Cổ phiếu của Evergrande đã lao dốc xuống mức thấp nhất trong 11 năm qua (Ảnh: Reuters).

Sau 3 lần kịp thanh toán lãi suất trái phiếu ngay trước thời hạn chót trong 2 tháng qua, Evergrande một lần nữa lại đối mặt với khoản trái phiếu trị giá 82,5 triệu USD khi thời gian ân hạn 30 ngày kết thúc vào hôm nay.

Tuy nhiên, trong một tuyên bố vào cuối tuần trước, Evergrande đã cho biết các chủ nợ đã yêu cầu thành toán 260 triệu USD và họ không thể xoay xở đủ tiền để trả. Ngay sau thông tin này, trong phiên giao dịch đầu tuần hôm nay (6/12), cổ phiếu của Evergrande đã lao dốc xuống mức thấp nhất trong 11 năm qua.

Cụ thể, cổ phiếu Evergrande đã giảm 20%, đóng cửa ở mức 1,82 HKD, mức thấp nhất trong lịch sử của cổ phiếu này.

Trái phiếu đáo hạn vào tháng 11/2022, một trong 2 trái phiếu có thể bị vỡ nợ khi không thanh toán được trong hôm nay, cũng lao xuống mức 18,56 cent trên một đồng USD, giảm mạnh so với mức 20,083 cents cuối tuần trước.

Cuối tuần trước chính quyền tỉnh Quảng Đông, nơi đặt trụ sở của Evergrande, đã triệu tập Chủ tịch Evergrande Hứa Gia Ấn và cho biết họ sẽ cử một đội để giám sát việc tái cấu trúc của Evergrande. Đây được coi là động thái công khai đầu tiên của nhà nước Trung Quốc nhằm trực tiếp kiểm soát những ảnh hưởng lây lan của "bom nợ" này.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc, các cơ quan quản lý về ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán cũng ra tuyên bố cho biết những rủi ro từ lĩnh vực bất động sản có thể được kiểm soát.

Các nhà phân tích cho rằng, nỗ lực phối hợp của các nhà chức trách cho thấy Evergrande đã bước vào quá trình tái cơ cấu tài sản nợ một cách có quản lý.

Morgan Stanley cho biết, quy trình này sẽ bao gồm sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm duy trì hoạt động của các dự án, đàm phán với các chủ nợ trong nước để đảm bảo tài chính cho việc hoàn thiện các dự án dở dang.

Ngân hàng này cũng cho rằng, khả năng sẽ có một cuộc thảo luận tái cơ cấu nợ với các chủ nợ nước ngoài sau khi các hoạt động được ổn định.

Evergrande đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn thông qua việc xử lý các tài sản và chính phủ Trung Quốc đã yêu cầu ông Hứa Gia Ấn phải dùng tài sản riêng của mình để trả nợ cho công ty.

Evergrande chỉ là một trong rất nhiều nhà phát triển bất động sản ở Trung Quốc đang đứng bên bờ vực vỡ nợ khi không thể thu xếp tài chính để thanh toán cho các khoản trái phiếu phát hành ở nước ngoài đến hạn. Để ngăn chặn tình trạng hỗn loạn này, kể từ tháng 10, các nhà quản lý Trung Quốc đã yêu cầu các ngân hàng nới lỏng cho vay đối với các nhu cầu tài chính thông thường và cho phép nhiều công ty bất động sản bán trái phiếu trong nước.

Theo Bloomberg, tập đoàn bất động sản Trung Quốc Sunshine 100 China Holdings cũng vừa tuyên bố vỡ nợ khi không thể thanh toán khoản trái phiếu quốc tế và lãi suất trị giá 179 triệu USD đáo hạn vào ngày 5/12.

Theo Dân trí

"Bom nợ" Evergrande thoát vỡ nợ lần 2 trong gang tấc
Trung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhânTrung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhân
Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau "cú sốc" Evergrande
Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?
Evergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nayEvergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nay
Sau Sau "bom nợ" 300 tỷ USD, ông chủ Evergrande mất hết bạn bè?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00