Trung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhân

07:30 | 27/10/2021

154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn tin của Bloomberg cho hay, các nhà chức trách Trung Quốc vừa yêu cầu tỷ phú Hứa Gia Ấn dùng tài sản cá nhân để giảm bớt tình trạng nợ nần của "bom nợ" 300 tỷ USD Evergrande.
Trung Quốc đốc thúc ông chủ Evergrande trả nợ bằng tài sản cá nhân - 1
Liệu tài sản của ông Hứa có đủ lớn để có thể trả được khoản nợ hơn 300 tỷ USD của Evergrande hay không? (Ảnh: Bloomberg).

Chỉ thị của Bắc Kinh đưa ra đối với người sáng lập Evergrande sau khi nhà phát triển bất động sản nợ nhiều nhất thế giới này không thanh toán được khoản lãi suất trái phiếu bằng đồng USD đến hạn hôm 23/9, nguồn tin giấu tên quen thuộc với vấn đề cho hay.

Cũng theo nguồn tin này, các địa phương trên khắp Trung Quốc đang giám sát các tài khoản ngân hàng của Evergrande để đảm bảo tiền mặt của công ty này được dùng để hoàn thành các dự án nhà ở dở dang chứ không phải để trả cho các chủ nợ.

Yêu cầu ông Hứa bỏ tiền túi ra trả nợ cho Evergrande càng cho thấy Bắc Kinh đang miễn cưỡng với việc giải cứu Evergrande ngay cả khi cuộc khủng hoảng nợ của gã khổng lồ bất động sản này lan rộng sang các nhà phát triển bất động sản khác và làm suy giảm niềm tin đối với thị trường bất động sản Trung Quốc.

Chưa rõ liệu tài sản của ông Hứa có đủ lớn để có thể trả được khoản nợ hơn 300 tỷ USD của Evergrande hay không. Trái phiếu bằng đồng USD của nhà phát triển này đã giảm khá sâu so với mệnh giá khi các nhà đầu tư chuẩn bị cho khả năng một trong những cuộc tái cơ cấu nợ lớn nhất từ trước tới nay tại Trung Quốc.

Theo ước tính của Bloomberg Billionaires Index, giá trị tài sản ròng của ông Hứa đã giảm xuống còn khoảng 7,8 tỷ USD so với mức 42 tỷ USD vào thời điểm đỉnh cao năm 2017. Tuy nhiên, con số này cũng không chắc chắn lắm.

Phần lớn tài sản của ông Hứa có được từ khoản cổ phần kiểm soát tại Evergrande và cổ tức tiền mặt từ khi công ty niêm yết vào năm 2009. Theo tính toán của Bloomberg, trong thập kỷ qua, ông Hứa đã bỏ túi khoảng 8 tỷ USD nhờ các khoản thưởng hậu hĩnh từ Evergrande. Tuy nhiên, không rõ ông Hứa đã tái đầu tư những khoản cổ tức đó ra sao.

Ông Hứa Gia Ấn sinh ra ở một vùng nông thôn nghèo khó ở Trung Quốc. Ông từng sở hữu một dinh thự trị giá 100 triệu USD ở Hồng Kông và mua một siêu du thuyền dài 60 m có tên "Event".

Tuần trước, Evergrande đã tạm thoát khỏi bờ vực vỡ nợ khi hoàn thành thanh toán khoản lãi suất trị giá 83,5 triệu USD của một trái phiếu bằng đồng USD trước khi thời gian ân hạn 30 ngày kết thúc. Không rõ nguồn tiền đó đến từ đâu, nhưng nguồn tin của Reuters cho hay, ông Hứa đã đồng ý bỏ tiền túi cho một dự án khu dân cư ở Trung Quốc có ràng buộc với một trái phiếu để đảm bảo dự án được hoàn thành và các trái chủ được thanh toán.

Tuy nhiên, mốc tiếp theo mà nhà phát triển này phải vượt qua là khoản thanh toán lãi suất trái phiếu đến hạn vào ngày 29/10 khi thời gian ân hạn 30 ngày kết thúc. Một khoản nợ khủng trị giá 7,4 tỷ USD trái phiếu trong và ngoài nước cũng sẽ đến hạn vào năm tới.

Theo Dân trí

Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau "cú sốc" Evergrande
Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?Evergrande khó tránh vỡ nợ tuần này?
Evergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nayEvergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nay
Sau Sau "bom nợ" 300 tỷ USD, ông chủ Evergrande mất hết bạn bè?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 09:00