Trung Quốc tăng cường giám sát hệ thống ngân hàng sau "cú sốc" Evergrande

10:58 | 20/10/2021

79 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đang nỗ lực tăng cường bảo vệ hệ thống tài chính do Nhà nước kiểm soát, trong bối cảnh nợ xấu gia tăng, đồng thời có dấu hiệu suy giảm đà tăng trưởng kinh tế.

Theo đó, 19 ngân hàng được mệnh danh là các ngân hàng quan trọng của Trung Quốc (D-SIB) sẽ được yêu cầu tăng vốn từ 0,25-1 điểm phần trăm. Các nhà phân tích cho biết, các quy định chặt chẽ hơn này sẽ tăng cường khả năng chống rủi ro của các ngân hàng đó, đồng thời giúp duy trì sự ổn định tài chính.

Việc tăng cường giám sát hệ thống các ngân hàng tại Trung Quốc được xem là phù hợp với kỳ vọng của thị trường và nó sẽ giúp duy trì sự ổn định tài chính trong trung và dài hạn (ảnh: Reuters)
Việc tăng cường giám sát hệ thống các ngân hàng tại Trung Quốc được xem là phù hợp với kỳ vọng của thị trường và sẽ giúp duy trì sự ổn định tài chính trong trung và dài hạn (ảnh: Reuters)

Còn các ngân hàng cấp trung bình đến cấp thấp hơn, sẽ phải đối mặt với những thay đổi chính sách lớn như phải bổ sung thêm các bộ đệm yêu cầu, khi Ngân hàng Trung ương tăng cường giám sát các tổ chức cho vay của Trung Quốc.

Ding Shuang, chuyên gia kinh tế trưởng tại Ngân hàng Standard Chartered nhận định, đó là dấu hiệu của việc tăng cường quy định và nó sẽ mở đường cho các ngân hàng giải quyết những vấn đề cụ thể của họ.

Quy định mới này sẽ có hiệu lực vào ngày 1/12 tới đây và được đưa ra trong bối cảnh ngày càng có nhiều lo ngại về rủi ro tài chính có thể lan rộng trên các thị trường, đặc biệt khi nhà phát triển bất động sản như Evergrande đang quay cuồng với một cuộc khủng hoảng nợ lớn.

Các yêu cầu về vốn, tỷ lệ đòn bẩy và tuân thủ chặt chẽ hơn đã được Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC), Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm và Ngân hàng Trung Quốc đồng công bố. Các cơ quan quản lý cho biết tất cả 19 ngân hàng được chia thành bốn cấp dựa trên mức độ quan trọng và có 5 hạng, nhưng không có ngân hàng nào trong số này xuất hiện ở hạng thứ 5.

Cụ thể, các ngân hàng quốc doanh “Big Four” bao gồm Ngân hàng Công thương Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc, Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc và Ngân hàng Trung Quốc xuất hiện ở bậc thứ tư. Chỉ định đó có nghĩa là họ phải đối mặt với yêu cầu vốn bổ sung là 1 điểm phần trăm, điều này nhằm đảm bảo họ có nhiều tiền mặt hơn và cho vay ít hơn. Đồng thời tạo ra một vùng đệm lớn, để kiểm soát tác động của bất kỳ sự kiện “thiên nga đen” nào về tài chính có thể xảy ra.

Thực tế, 4 ngân hàng lớn này đã có vốn đệm từ 1-1,5 điểm phần trăm, vì vậy họ sẽ không phải thực hiện quá nhiều thay đổi. Riêng 15 ngân hàng còn lại, bao gồm 2 ngân hàng quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước, 9 ngân hàng thương mại cổ phần và 4 ngân hàng thương mại thành phố phải đối mặt với yêu cầu vốn bổ sung dao động từ 0,25 -1 điểm phần trăm.

Citic Securities đã viết trong một lưu ý mới đây rằng, danh sách này phù hợp với kỳ vọng của thị trường và nó sẽ giúp duy trì sự ổn định tài chính trong trung và dài hạn.

Theo quy định mới, 19 ngân hàng này sẽ phải đệ trình các phương án thu hồi và xử lý dự phòng mới trong trường hợp hoạt động kinh doanh của họ rơi vào rắc rối tài chính, chẳng hạn như trong trường hợp hệ thống ngân hàng có nguy cơ sụp đổ. Các kế hoạch này sẽ được trình lên Ngân hàng Trung ương để xem xét phê duyệt và được cập nhật hàng năm theo các quy định mới.

Wen Bin, nhà phân tích trưởng tại Ngân hàng Minsheng Trung Quốc cho rằng: “Các D-SIB này sẽ nhận được sự giám sát chặt chẽ hơn và phải đối mặt với các yêu cầu cao hơn về kiểm soát rủi ro, tính bền vững trong kinh doanh và đặc biệt là vốn. Nhìn chung, một số ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với áp lực bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của họ”.

Thống đốc Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) Yi Gang vừa cho biết nước này có thể ngăn chặn rủi ro từ cuộc khủng hoảng Evergrande (ảnh: Reuters)
Thống đốc Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) Yi Gang vừa cho biết nước này có thể ngăn chặn rủi ro từ cuộc khủng hoảng Evergrande (ảnh: Reuters)

Còn phía PBoC khẳng định, việc biên soạn danh sách này từ lâu đã nằm trong chương trình nghị sự của cơ quan quản lý, vì các tiêu chuẩn đánh giá của nó đã được công bố vào năm ngoái và được Ngân hàng Trung ương phê duyệt vào ngày 26/8, một tuần sau khi PBoC triệu tập các giám đốc điều hành của Evergrande để nhằm bảo vệ sự ổn định của ngành tài chính.

Như vậy, các nhà quản lý Trung Quốc đã tăng cường hành động để giảm bớt lo lắng của thị trường sau cuộc khủng hoảng nợ Evergrande, khi nhà phát triển bất động sản lớn nhất Trung Quốc gây ra cú sốc tâm lý trong cộng đồng các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

PBoC cũng cho rằng, cuộc khủng hoảng nợ là do sự mở rộng kinh doanh "mù quáng" của nhà phát triển và gọi đây là một trường hợp cá biệt, đồng thời nhấn mạnh lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc nhìn chung vẫn lành mạnh.

Trong một cuộc họp trực tuyến, Thống đốc PBoC Yi Gang cho biết, rắc rối của Evergrande chỉ gây ra một chút lo ngại và các nhà chức trách hoàn toàn có thể ngăn chặn rủi ro từ bom nợ này.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Trung Quốc gặp khủng hoảng thiếu điện: Ngành nào của Việt Nam hưởng lợi?Trung Quốc gặp khủng hoảng thiếu điện: Ngành nào của Việt Nam hưởng lợi?
Khủng hoảng năng lượng: Trung Quốc đã đạt kỷ lục sản lượng than hàng ngàyKhủng hoảng năng lượng: Trung Quốc đã đạt kỷ lục sản lượng than hàng ngày
3 lý do khiến kinh tế Trung Quốc chậm lại như Nhật Bản những năm 19903 lý do khiến kinh tế Trung Quốc chậm lại như Nhật Bản những năm 1990

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 06:00