EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng

08:58 | 14/09/2022

881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 13/9/2022 đưa tin kế hoạch dự thảo của Liên minh châu Âu (EU) hôm thứ Hai cho thấy chi phí của "cuộc chiến năng lượng" của phương Tây với Nga ngày càng tăng và các công ty nhiên liệu hóa thạch có thể phải chia sẻ lợi nhuận dư thừa của mình để giúp các hộ gia đình và ngành công nghiệp châu Âu đối phó với các hóa đơn năng lượng “nóng bỏng”.
EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng

Mạng lưới cột điện gần Cảng Ellesmere, Anh. Ảnh: Reuters/Phil Noble

Giá năng lượng và lạm phát đã tăng cao khi Nga cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt để đáp trả các lệnh cấm vận của phương Tây, khiến Pháp phải nói với người tiêu dùng rằng họ sẽ phải chia sẻ một phần “nỗi đau” trong khi Anh là một trong số các quốc gia đối mặt với nguy cơ suy thoái.

Phản ứng của các đại gia dầu khí và các bên liên quan

Dự thảo đề xuất của Ủy ban châu Âu, dự kiến ​​sẽ được công bố trong tuần này, sẽ yêu cầu ​​27 quốc gia EU đưa ra yêu cầu “đóng góp đoàn kết” đối với ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch.

Theo dự thảo, các công ty dầu khí, than và lọc dầu sẽ phải đóng góp tài chính dựa trên lợi nhuận thặng dư chịu thuế được thực hiện trong năm tài chính 2022.

Cho đến nay, chưa thấy phản ứng của các đại gia dầu khí. BP và Shell không có bình luận ngay lập tức. TotalEnergies đã không trả lời ngay lập tức yêu cầu bình luận.

Các đề xuất cũng dự kiến ​​sẽ đưa ra một chiếc phao cứu sinh cho các công ty điện lực đang đối mặt với tình trạng suy giảm thanh khoản. Các nhà ngoại giao cho biết, các quốc gia đang chia rẽ về các chi tiết và liệu có nên áp đặt giới hạn đối với giá khí đốt mà họ phải trả hay không.

Nga cho biết họ sẽ cắt giảm tất cả các nguồn cung cấp nếu đưa ra giới hạn giá khí đốt của hộ.

Trong khi đó, các công ty và chính phủ trên khắp châu Âu đang tranh nhau tìm cách giải quyết cuộc khủng hoảng.

Tại Pháp, Bộ trưởng Tài chính Bruno Le Maire cho biết người tiêu dùng sẽ được bảo vệ bởi các mức giới hạn mới về giá năng lượng khi giá năng lượng hiện tại sẽ thay đổi vào mùa đông này, mặc dù sẽ có một mức tăng nhất định vì sẽ "hoàn toàn vô trách nhiệm nếu chỉ đặt gánh nặng chỉ cho nhà nước ngân sách".

Tại Tây Ban Nha, công ty Iberdrola cho biết họ sẽ đảm bảo cung cấp khí đốt và điện trong 5 tháng cho những khách hàng được Hội Chữ thập đỏ coi là dễ bị tổn thương, sau đó tất cả các hóa đơn chưa thanh toán sẽ phải được thanh toán.

EU tìm các giải pháp để giúp người tiêu dùng vượt qua khủng hoảng năng lượng
Các đường ống tại cơ sở hạ cánh của đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 1 ở Lubmin, Đức. Ảnh: Reuters/ Hannibal Hanschke

Nhóm vận động hành lang kinh doanh chính của Ý Confindustria cho biết họ đang đàm phán với chính phủ về cách thức phân bổ lượng khí đốt tiềm năng sẽ diễn ra. Với việc EU đang tìm cách đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng, Gasgrid của Phần Lan cho biết họ có mục tiêu bắt đầu nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) thông qua một nhà ga nổi dự kiến ​​vào tháng Giêng.

Riêng biệt, cơ quan giám sát chứng khoán của EU cho biết họ đang "tích cực xem xét" các biện pháp tiềm năng để giảm bớt căng thẳng trên thị trường năng lượng nơi một số người tham gia gặp khó khăn trong việc tìm đủ tiền mặt để trang trải các giao dịch.

Tại Anh, nơi lạm phát đã đạt mức cao nhất trong 40 năm là hơn 10%, nền kinh tế đã tăng 0,2% trong tháng Bẩy so với tháng 6, thấp hơn mức 0,4% dự kiến. Chi phí năng lượng tăng mạnh làm ảnh hưởng đến nhu cầu về điện và một bước nhảy vọt về chi phí vật liệu ảnh hưởng đến lĩnh vực xây dựng.

Chuyên gia Paul Dales tại Capital Economics cho biết: “Một sự phục hồi nhỏ đáng thất vọng trong GDP thực tế trong tháng Bẩy cho thấy nền kinh tế có rất ít động lực và có thể đã suy thoái”.

“Có quá ít khí đốt”

Khi Ủy ban châu Âu soạn thảo một loạt các biện pháp mới của EU, Na Uy đã cảnh báo về việc giới hạn giá khí đốt. Sau cuộc gọi với Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen Thủ tướng Na Uy Jonas Gahr Stoere cho biết "Một mức giá tối đa sẽ không giải quyết được vấn đề cơ bản, đó là có quá ít khí đốt ở châu Âu".

Các Bộ trưởng EU đã từ bỏ mức giới hạn giá chỉ nhằm vào khí đốt của Nga, chiếm khoảng 40% lượng khí đốt của khối này trong năm 2021. Tỷ lệ đó đã giảm mạnh xuống còn 9%, do Nga cắt giảm nguồn cung, nêu lý do các vấn đề kỹ thuật do các lệnh cấm vận gây ra.

Na Uy, một đồng minh thân cận của EU, đã trở thành nhà cung cấp khí đốt lớn nhất của EU sau khi Nga cắt giảm xuất khẩu, mang lại cho Na Uy thu nhập kỷ lục từ ngành xăng dầu khi giá tăng cao.

Trong khi đó, Nga cho biết khó có thể lường trước được hậu quả đối với việc vận chuyển khí đốt sang châu Âu qua một quy trình trọng tài mới do công ty năng lượng Naftogaz của Ukraine khởi xướng.

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết: “Có thể có rất nhiều điều không thể đoán trước được từ cả các đồng nghiệp phương Tây và các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp khí đốt của Ukraine.

Các dòng khí đốt tự nhiên từ Nga đến châu Âu dọc theo các tuyến đường quan trọng đã ổn định vào thứ Hai, trong khi đường ống Nord Stream 1 vẫn đóng cửa.

Giá dầu tăng khi các cuộc đàm phán hạt nhân của Iran dường như gặp trở ngại và lệnh cấm vận đối với các chuyến hàng dầu của Nga có hiệu lực, với nguồn cung eo hẹp đang phải vật lộn để đáp ứng nhu cầu vẫn còn mạnh mẽ.

Khí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóngKhí đốt Nga tới châu Âu đã ổn định, đường ống Nord Stream 1 vẫn đóng
Fitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối nămFitch Ratings: EU sẽ không nhận thêm khí đốt từ Nga cho đến cuối năm
EU tăng thuế các công ty nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh khủng hoảng năng lượngEU tăng thuế các công ty nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng
10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga
Nga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trầnNga khẳng định không bán dầu và khí đốt cho các nước áp giá trần
Giá than đá sẽ còn cao Giá than đá sẽ còn cao "ngất ngưởng" trong 2-3 năm tới
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNGThế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG
Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!Giải quyết khủng hoảng năng lượng: Đầu tư vào khai thác nhiều hơn nữa!

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17264
CAD 18545 18822 19441
CHF 31138 31516 32167
CNY 0 3530 3670
EUR 29198 29468 30500
GBP 34575 34967 35914
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16027
SGD 19749 20030 20548
THB 715 779 832
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26241
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 11:00