Đường mía lậu tràn lan, ai mừng ai lo?

19:00 | 22/03/2022

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Hiệp hội mía đường Việt Nam (VSSA), trong tháng 2/2022 các hoạt động gian lận thương mại đường tăng mạnh thời điểm trước và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022; tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép đường cát do nước ngoài sản xuất vào Việt Nam qua biên giới Long An, Đồng Tháp, An Giang, Quảng Trị, Hà Tĩnh… có chiều hướng gia tăng.

Cụ thể, theo báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Long An, đến tháng 2/2022, các lực lượng chức năng Long An đã phát hiện, bắt giữ gần 46 tấn đường cát nhập lậu các loại. Còn tại Đồng Tháp, trong những ngày đầu năm mới 2022, tại khu vực khóm thượng 1, thị trấn Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự, Đội kiểm soát Hải quan (Cục Hải quan Đồng Tháp) đã phối hợp với Công an thị trấn Thường Thới Tiền (huyện Hồng Ngự) phát hiện bắt giữ gần nửa tấn đường cát kết tinh và 1.000 bao thuốc lá ngoại đang tập kết tại khu vực gần bến đò Mương Miễu.

Đường mía lậu tràn lan, ai mừng ai lo?
Đường mía lậu tràn ngập thị trường, ngang nhiên bán phá giá (ảnh minh họa).

Tại Quảng Trị, đến 16/2/2022, Đội Quản lý thị trường số 2 đã triển khai phối hợp với Đội Trinh sát đặc nhiệm Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Trị phát hiện và xử lý 4 vụ vận chuyển, kinh doanh đường cát nhập lậu do Thái Lan sản xuất với tổng số lượng 3.000 kg.

Tại Hà Tĩnh, ngày 16/2/2022, Đội Quản lý thị trường số 6 phối hợp với Phòng CSGT - Công an tỉnh Hà Tĩnh tiến hành dừng, khám xe ô tô tải mang BKS 74C-063.05 vận chuyển 2.000 kg đường tinh luyện nhập lậu do Thái Lan sản xuất.

VSSA nhận định, các vụ việc được phát hiện trên đây chỉ là phần rất nhỏ của các hoạt động thương mại đường nhập lậu, vì đường Thái Lan xuất hiện tràn ngập trên thị trường với giá rẻ. “Đây là điều không thể được đối với đường Thái Lan nhập chính ngạch có đóng thuế chống phá giá chống trợ cấp lên đến 47,64%”, VSSA cho hay.

Đáng chú ý, sự xuất hiện sản phẩm đường đóng cây 12kg và đường đóng túi 1kg của các cơ sở sang chiết đóng gói (của các trùm buôn lậu từ các tỉnh nêu trên và các tỉnh khác như Kiên Giang, An Giang, Bình Phước, Tây Ninh và một số tỉnh phía Bắc) với các nhãn hàng mới phân phối trực tiếp đến người dùng qua các cửa hàng lẻ và bán trực tuyến không đòi hỏi hóa đơn là một trong những chiêu thức mới của giới tiêu thụ đường lậu.

VSSA dự báo, trong tháng 4/2022, nguồn cung đường từ nhập khẩu tiếp tục được đưa vào thị trường thông qua nhập khẩu trực tiếp chính ngạch từ các nước ASEAN và đường gian lận thương mại qua biên giới Tây Nam, cộng với lượng đường sản xuất từ mía của vụ ép 2021/22, trong khi sức cầu đường sau Tết giảm sẽ khiến thị trường tiếp tục trong tình trạng thừa cung.

Do đó, sẽ không có hiện tượng thiếu hụt đường trong các tháng kế tiếp và ưu thế thị trường vẫn thuộc về các loại đường có nguồn gốc nhập khẩu. Giá đường trong nước sẽ có diễn biến gắn với giá đường thế giới. Tuy nhiên, giá đường sẽ tiếp tục ở mức thấp dưới giá thành sản xuất đường từ mía nếu không kiểm soát được hoạt động gian lận thương mại đường nhập lậu. Việc này sẽ dẫn đến khả năng phá hủy chuỗi liên kết sản xuất mía đường.

Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), đến giữa tháng 3/2022, đã có một số nhà máy của ngành đường Việt Nam kết thúc vụ ép 2021/22. Lũy kế từ đầu vụ tổng lượng mía ép 4.650.000 tấn, sản xuất được 456.000 tấn đường các loại.

VSSA cho biết, mặc dù các nhà máy đường đã tăng giá mua mía đến mức cao nhất trong 5 năm gần đây và tăng chi phí qua các biện pháp hỗ trợ nông dân nhằm khôi phục trồng mới vùng nguyên liệu khiến giá thành đường tăng so với vụ trước hầu như không thể cạnh tranh với đường nhập lậu và đường nhập khẩu, đành phải chấp nhận tồn kho không bán được hàng.

Có thể thấy rằng, ngành công nghiệp mía đường Việt Nam đã và đang đứng trên bờ vực phá sản. Hàng chục nhà máy sản xuất đường có giá trị hàng trăm tỉ đồng có viễn cảnh trở thành hàng phế liệu cùng với số phận của hàng chục ngàn hộ nông dân trồng mía sẽ lâm vào cảnh nợ nần, mất nghiệp. Đã đến lúc các cơ quan chức năng phải quyết liệt vào cuộc, không có bất cứ một lý do nào để trì hoãn việc truy quyét đường mía lậu cũng như thực hiện các biện pháp trừng phạt "lẩn tránh thương mại".

Tùng Dương

Vì sao Bộ Công Thương gia hạn điều tra lẩn tránh thương mại đối với đường mía Thái Lan? Vì sao Bộ Công Thương gia hạn điều tra lẩn tránh thương mại đối với đường mía Thái Lan?
Thái Lan Thái Lan "phá hủy" hàng chục nhà máy mía đường Việt Nam như thế nào?
Chính thức điều tra đường mía Thái Lan Chính thức điều tra đường mía Thái Lan "cố tình trốn thuế"
Đường nhập khẩu vào Việt Nam có dấu hiệu lẩn tránh phòng vệ thương mại! Đường nhập khẩu vào Việt Nam có dấu hiệu lẩn tránh phòng vệ thương mại!
Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00