Đường mía nhập lậu tiếp tục hoành hành

14:25 | 27/03/2023

62 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam, hàng chục tấn đường mía lậu - chủ yếu là đường Thái Lan đang liên tiếp được tuồn vào thị trường nước ta.

Từ tháng 2/2023 đến nay, lực lượng Quản lý thị trường (QLTT) TP Hồ Chí Minh đã liên tiếp kiểm tra, phát hiện nhiều vụ việc kinh doanh, vận chuyển đường cát Thái Lan có dấu hiệu nhập lậu. Số hàng hóa thu giữ trong khoảng thời gian trên là gần 60 tấn đường.

Đường mía nhập lậu tiếp tục hoành hành
Hơn chục tấn đường mía Thái Lan nhập lậu bị phát hiện.

Ngày 25/3/2023, Đội QLTT số 3, Cục QLTT TP.HCM phối hợp với Đội 7 Phòng Cảnh sát Kinh tế Công an Thành phố và Công an Phường 2, Quận 6 kiểm tra tại điểm chứa trữ và kinh doanh hàng hóa thuộc Hộ kinh doanh Diệu Thy, số 82B Đường Cao Văn Lầu, Phường 2, Quận 6.

Kết quả kiểm tra, lực lượng chức năng phát hiện 530 bao tương đương 26,5 tấn đường tinh luyện các loại. Số hàng hóa này còn nguyên bao bì chưa qua sử dụng, có xuất xứ từ Thái Lan.

Đáng lưu ý, trên bao bì sản phẩm không thể hiện ngày sản xuất, hạn sử dụng, có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam, không có hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc hàng hóa, không có tài liệu chất lượng kèm theo. Tổng trị giá hàng hóa theo giá niêm yết trên 450 triệu đồng. Đội trưởng Đội QLTT số 3 đã ban hành Quyết định tạm giữ toàn bộ hàng hóa trên để xử lý theo quy định.

Trước đó, ngày 23/02/2023, Cục Nghiệp vụ QLTT phối hợp với Đội QLTT số 2, Cục QLTT TP. HCM kiểm tra đột xuất hộ kinh doanh Thái Hoàng Dũng tại đường Chu Văn An, Phường 1, Quận 6 và hộ kinh doanh Nguyễn Thị Thùy Oanh tại đường Gia Phú, Phường 3, Quận 6.

Qua kiểm tra, lực lượng QLTT đã phát hiện và tạm giữ 22,25 tấn đường cát do Thái Lan sản xuất và 16,8 tấn đường cát không rõ nguồn gốc xuất xứ tại 02 hộ kinh doanh. Lô hàng có tổng trị giá trên 676 triệu đồng.

Tại thời điểm kiểm tra, chủ cơ sở không xuất trình được các hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của số đường cát trên. Đồng thời khai nhận, số hàng hóa kinh doanh tại cửa hàng được mua từ nguồn trôi nổi trên thị trường. Một số được đóng vào bao bì giấy dầu không có nhãn hiệu, không có nhãn hàng hóa, sau đó đưa ra thị trường tiêu thụ.

Đường mía nhập lậu tiếp tục hoành hành
Đường nhập lậu không nhãn mác, xuất xứ có khả năng gây hại cho sức khỏe người dân.

Cũng trong tháng 2/2023, Đội QLTT số 18, Cục QLTT TP. HCM đã phát hiện, thu giữ gần 12 tấn đường cát nhập lậu trên địa bàn quản lý. Cụ thể, tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh địa chỉ số 15/4E ấp Thới Tây 1, xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn do ông Nguyễn Trùng Dương làm Giám đốc, lực lượng chức năng đã tạm giữ 9.950kg đường cát do Thái Lan sản xuất có dấu hiệu nhập lậu.

Cùng thời điểm, kiểm tra Hộ kinh doanh không có đăng ký tên hộ kinh doanh tại địa chỉ số 43/8 ấp 4, xã Nhị Bình, huyện Hóc Môn do bà Thái Thị Lan làm đại diện, tổ công tác khác thuộc Đội QLTT số 18 cũng đã tạm giữ 1.650 kg đường cát do Thái Lan sản xuất nhập lậu.

Đã đến lúc phải xem xét gia tăng hình phạt đối với các cá nhân, tổ chức có hành động coi thường pháp luật, tiếp tay cho hàng hóa nước ngoài phá hoại nền sản xuất và nỗ lực phục hồi của ngành mía đường Việt Nam.

Tùng Dương

Đường mía lậu tràn lan, ai mừng ai lo?Đường mía lậu tràn lan, ai mừng ai lo?
Bộ Công Thương áp dụng khẩn cấp biện pháp chống phá giá đối với đường míaBộ Công Thương áp dụng khẩn cấp biện pháp chống phá giá đối với đường mía
Sữa kêu thiếu - Đường nói đủ: Vì đâu nên nỗi?Sữa kêu thiếu - Đường nói đủ: Vì đâu nên nỗi?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00