Đường nhập khẩu vào Việt Nam có dấu hiệu lẩn tránh phòng vệ thương mại!

17:40 | 23/08/2021

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng đột biến, nên ngay sau đề xuất điều tra chống phá giá đường lỏng từ Thái Lan, Hiệp hội đường mía Việt Nam (VSSA) đang chuẩn bị hồ sơ kiến nghị Bộ Công Thương điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng này.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam chỉ trong 6 tháng đầu năm đã lên đến 781.334 tấn, con số này còn lớn hơn cả tổng lượng đường nhập khẩu trong năm 2020 khoảng gần 100.000 tấn (cả năm 2020 nhập khẩu 690.025 tấn đường).

day-manh-dieu-tra-ban-pha-gia-mat-hang-duong-long
Sau đường lỏng, nhiều mặt hàng đường khác trong khu vực nhập khẩu vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh một cách bất thường ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp sản xuất đường trong nước.

Đáng chú ý, đường nhập khẩu có xuất xứ từ Thái Lan, thay vì chiếm tới 90,83% trong cả năm 2020, thì trong 6 tháng đầu năm 2021, đã giảm xuống còn khoảng 33,64%. Trong khi đó, lượng đường nhập khẩu có xuất xứ từ các nước khác gồm: Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia lại tăng mạnh, chiếm 51,09%.

Theo nhận định của VSSA, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2021 có thể sẽ không lớn bằng 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn Lộc - Quyền Tổng Thư ký VSSA, cho rằng, nếu không kịp thời có những biện pháp kiềm chế bất thường của đường nhập khẩu, có thể đường nhập khẩu sẽ lại tác động xấu đến sản xuất trong nước.

Ngay sau khi bị áp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thì lượng đường nhập khẩu từ Thái Lan giảm, giá đường trong nước đã nâng lên và giá mía của nông dân cũng được cải thiện, mang lại hy vọng phục hồi phát triển ngành đường trong nước những vụ sản xuất tới. Trong khi đó, tỷ trọng đường nhập khẩu từ 5 nước ASEAN ngoài Thái, đã tăng lên nhanh và tổng khối lượng đường nhập khẩu chỉ trong nửa năm 2021 đã lớn hơn cả năm 2020.

Điều đáng nói, các nước Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia đều nhập khẩu đường từ Thái Lan, trong đó có những nước (Lào, Campuchia...) nhập khẩu khối lượng lớn hơn nhiều so với nhu cầu tiêu thụ ở trong nước. Giá đường của các quốc gia nêu trên, cũng chỉ tương đương, thậm chí cao hơn giá đường của Việt Nam.

Thế nhưng, mức giá đường nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước nêu trên, cũng chỉ tương đương với giá đường nhập khẩu từ Thái Lan. Điều này, đã khiến cho đường sản xuất ở trong nước có nguy cơ bị tác động ép giá, kìm giá tương tự như đối với tình trạng đường nhập khẩu từ Thái Lan trước đây khi chưa áp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.

Đại diện VSSA nhận định, có nhiều dấu hiệu đường xuất xứ từ Thái Lan vẫn nhập khẩu về Việt Nam nhưng thông qua nước thứ ba dưới hình thức lẩn tránh thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (gian lận về xuất xứ). Đó là một dạng phản ứng của các đối tượng kinh doanh nhằm đối phó với việc áp dụng các công cụ phòng vệ thương mại.

Kinh nghiệm các nước áp dụng phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu, cho thấy, họ đều giám sát thường xuyên việc này nhằm kịp thời phát hiện, đưa ra các biện pháp phù hợp với pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế để kiềm chế, nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước.

VSSA đã báo cáo Bộ Công Thương tình hình nhập khẩu đường có dấu hiệu bất thường. Đồng thời, đang ráo riết thu thập thông tin, số liệu, chuẩn bị hồ sơ để kiến nghị điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng đường nhập khẩu.

P.V

Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan
Đẩy mạnh điều tra bán phá giá mặt hàng đường lỏng Đẩy mạnh điều tra bán phá giá mặt hàng đường lỏng
Hiệp hội Mía đường: Đường lỏng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc có thể làm hỏng gan! Hiệp hội Mía đường: Đường lỏng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc có thể làm hỏng gan!
Phát hiện kho chất tạo ngọt gấp 500 lần đường mía Phát hiện kho chất tạo ngọt gấp 500 lần đường mía

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 25/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 25/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16449 16717 17290
CAD 18501 18778 19391
CHF 31813 32194 32840
CNY 0 3570 3690
EUR 29721 29993 31018
GBP 34786 35179 36113
HKD 0 3199 3401
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15433 16026
SGD 19885 20167 20683
THB 717 780 834
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26307
Cập nhật: 25/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,210 35,306 36,142
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,117 32,217 32,966
JPY 177.51 177.83 185.05
THB 765.5 774.96 827.91
AUD 16,757 16,817 17,254
CAD 18,756 18,816 19,332
SGD 20,066 20,129 20,765
SEK - 2,702 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,543 2,627
CNY - 3,601 3,692
RUB - - -
NZD 15,444 15,587 16,005
KRW 17.74 18.5 19.94
EUR 29,981 30,005 31,195
TWD 802.58 - 969.11
MYR 5,774.75 - 6,502.64
SAR - 6,859.83 7,207.75
KWD - 83,357 88,472
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 25/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25957 25957 26307
AUD 16634 16734 17302
CAD 18689 18789 19341
CHF 32068 32098 32984
CNY 0 3609 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30032 30132 30904
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 177.1 178.1 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15545 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20043 20173 20909
THB 0 746.5 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,265
USD20 25,970 26,020 26,265
USD1 25,970 26,020 26,265
AUD 16,704 16,854 17,922
EUR 30,067 30,217 31,398
CAD 18,644 18,744 20,060
SGD 20,120 20,270 20,745
JPY 177.36 178.86 183.51
GBP 35,190 35,340 36,130
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 13:00