Đường nhập khẩu vào Việt Nam có dấu hiệu lẩn tránh phòng vệ thương mại!

17:40 | 23/08/2021

485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng đột biến, nên ngay sau đề xuất điều tra chống phá giá đường lỏng từ Thái Lan, Hiệp hội đường mía Việt Nam (VSSA) đang chuẩn bị hồ sơ kiến nghị Bộ Công Thương điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng này.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam chỉ trong 6 tháng đầu năm đã lên đến 781.334 tấn, con số này còn lớn hơn cả tổng lượng đường nhập khẩu trong năm 2020 khoảng gần 100.000 tấn (cả năm 2020 nhập khẩu 690.025 tấn đường).

day-manh-dieu-tra-ban-pha-gia-mat-hang-duong-long
Sau đường lỏng, nhiều mặt hàng đường khác trong khu vực nhập khẩu vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh một cách bất thường ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp sản xuất đường trong nước.

Đáng chú ý, đường nhập khẩu có xuất xứ từ Thái Lan, thay vì chiếm tới 90,83% trong cả năm 2020, thì trong 6 tháng đầu năm 2021, đã giảm xuống còn khoảng 33,64%. Trong khi đó, lượng đường nhập khẩu có xuất xứ từ các nước khác gồm: Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia lại tăng mạnh, chiếm 51,09%.

Theo nhận định của VSSA, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2021 có thể sẽ không lớn bằng 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn Lộc - Quyền Tổng Thư ký VSSA, cho rằng, nếu không kịp thời có những biện pháp kiềm chế bất thường của đường nhập khẩu, có thể đường nhập khẩu sẽ lại tác động xấu đến sản xuất trong nước.

Ngay sau khi bị áp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thì lượng đường nhập khẩu từ Thái Lan giảm, giá đường trong nước đã nâng lên và giá mía của nông dân cũng được cải thiện, mang lại hy vọng phục hồi phát triển ngành đường trong nước những vụ sản xuất tới. Trong khi đó, tỷ trọng đường nhập khẩu từ 5 nước ASEAN ngoài Thái, đã tăng lên nhanh và tổng khối lượng đường nhập khẩu chỉ trong nửa năm 2021 đã lớn hơn cả năm 2020.

Điều đáng nói, các nước Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia đều nhập khẩu đường từ Thái Lan, trong đó có những nước (Lào, Campuchia...) nhập khẩu khối lượng lớn hơn nhiều so với nhu cầu tiêu thụ ở trong nước. Giá đường của các quốc gia nêu trên, cũng chỉ tương đương, thậm chí cao hơn giá đường của Việt Nam.

Thế nhưng, mức giá đường nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước nêu trên, cũng chỉ tương đương với giá đường nhập khẩu từ Thái Lan. Điều này, đã khiến cho đường sản xuất ở trong nước có nguy cơ bị tác động ép giá, kìm giá tương tự như đối với tình trạng đường nhập khẩu từ Thái Lan trước đây khi chưa áp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.

Đại diện VSSA nhận định, có nhiều dấu hiệu đường xuất xứ từ Thái Lan vẫn nhập khẩu về Việt Nam nhưng thông qua nước thứ ba dưới hình thức lẩn tránh thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (gian lận về xuất xứ). Đó là một dạng phản ứng của các đối tượng kinh doanh nhằm đối phó với việc áp dụng các công cụ phòng vệ thương mại.

Kinh nghiệm các nước áp dụng phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu, cho thấy, họ đều giám sát thường xuyên việc này nhằm kịp thời phát hiện, đưa ra các biện pháp phù hợp với pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế để kiềm chế, nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước.

VSSA đã báo cáo Bộ Công Thương tình hình nhập khẩu đường có dấu hiệu bất thường. Đồng thời, đang ráo riết thu thập thông tin, số liệu, chuẩn bị hồ sơ để kiến nghị điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng đường nhập khẩu.

P.V

Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan
Đẩy mạnh điều tra bán phá giá mặt hàng đường lỏng Đẩy mạnh điều tra bán phá giá mặt hàng đường lỏng
Hiệp hội Mía đường: Đường lỏng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc có thể làm hỏng gan! Hiệp hội Mía đường: Đường lỏng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc có thể làm hỏng gan!
Phát hiện kho chất tạo ngọt gấp 500 lần đường mía Phát hiện kho chất tạo ngọt gấp 500 lần đường mía

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,800 88,300
AVPL/SJC HCM 86,800 88,300
AVPL/SJC ĐN 86,800 88,300
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 88,300
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 86.800 89.100
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 86.800 89.100
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 86.800 89.100
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 87.400 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 89.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 7,520
Trang sức 99.9 7,325 7,510
NL 99.99 7,330
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 7,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 7,550
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,930
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,930
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,930
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,200 89,500
SJC 5c 87,200 89,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,200 89,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 10/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,577 16,677 17,127
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,610 27,715 28,515
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,625 3,755
EUR #26,953 26,988 28,248
GBP 31,460 31,510 32,470
HKD 3,180 3,195 3,330
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.8 17.6 20.4
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,304 2,384
NZD 15,097 15,147 15,664
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,350 18,450 19,180
THB 639.21 683.55 707.21
USD #25,225 25,225 25,478
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 10/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16501 16551 17056
CAD 18314 18364 18820
CHF 27741 27791 28353
CNY 0 3485.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27820
GBP 31485 31535 32195
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.28
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15043 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18549 18599 19162
THB 0 648.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 10/05/2024 08:00