Đường nhập khẩu vào Việt Nam có dấu hiệu lẩn tránh phòng vệ thương mại!

17:40 | 23/08/2021

489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam tăng đột biến, nên ngay sau đề xuất điều tra chống phá giá đường lỏng từ Thái Lan, Hiệp hội đường mía Việt Nam (VSSA) đang chuẩn bị hồ sơ kiến nghị Bộ Công Thương điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng này.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam chỉ trong 6 tháng đầu năm đã lên đến 781.334 tấn, con số này còn lớn hơn cả tổng lượng đường nhập khẩu trong năm 2020 khoảng gần 100.000 tấn (cả năm 2020 nhập khẩu 690.025 tấn đường).

day-manh-dieu-tra-ban-pha-gia-mat-hang-duong-long
Sau đường lỏng, nhiều mặt hàng đường khác trong khu vực nhập khẩu vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh một cách bất thường ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp sản xuất đường trong nước.

Đáng chú ý, đường nhập khẩu có xuất xứ từ Thái Lan, thay vì chiếm tới 90,83% trong cả năm 2020, thì trong 6 tháng đầu năm 2021, đã giảm xuống còn khoảng 33,64%. Trong khi đó, lượng đường nhập khẩu có xuất xứ từ các nước khác gồm: Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia lại tăng mạnh, chiếm 51,09%.

Theo nhận định của VSSA, lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2021 có thể sẽ không lớn bằng 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn Lộc - Quyền Tổng Thư ký VSSA, cho rằng, nếu không kịp thời có những biện pháp kiềm chế bất thường của đường nhập khẩu, có thể đường nhập khẩu sẽ lại tác động xấu đến sản xuất trong nước.

Ngay sau khi bị áp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thì lượng đường nhập khẩu từ Thái Lan giảm, giá đường trong nước đã nâng lên và giá mía của nông dân cũng được cải thiện, mang lại hy vọng phục hồi phát triển ngành đường trong nước những vụ sản xuất tới. Trong khi đó, tỷ trọng đường nhập khẩu từ 5 nước ASEAN ngoài Thái, đã tăng lên nhanh và tổng khối lượng đường nhập khẩu chỉ trong nửa năm 2021 đã lớn hơn cả năm 2020.

Điều đáng nói, các nước Indonesia, Malaysia, Myanmar, Lào, Campuchia đều nhập khẩu đường từ Thái Lan, trong đó có những nước (Lào, Campuchia...) nhập khẩu khối lượng lớn hơn nhiều so với nhu cầu tiêu thụ ở trong nước. Giá đường của các quốc gia nêu trên, cũng chỉ tương đương, thậm chí cao hơn giá đường của Việt Nam.

Thế nhưng, mức giá đường nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước nêu trên, cũng chỉ tương đương với giá đường nhập khẩu từ Thái Lan. Điều này, đã khiến cho đường sản xuất ở trong nước có nguy cơ bị tác động ép giá, kìm giá tương tự như đối với tình trạng đường nhập khẩu từ Thái Lan trước đây khi chưa áp thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.

Đại diện VSSA nhận định, có nhiều dấu hiệu đường xuất xứ từ Thái Lan vẫn nhập khẩu về Việt Nam nhưng thông qua nước thứ ba dưới hình thức lẩn tránh thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (gian lận về xuất xứ). Đó là một dạng phản ứng của các đối tượng kinh doanh nhằm đối phó với việc áp dụng các công cụ phòng vệ thương mại.

Kinh nghiệm các nước áp dụng phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu, cho thấy, họ đều giám sát thường xuyên việc này nhằm kịp thời phát hiện, đưa ra các biện pháp phù hợp với pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế để kiềm chế, nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước.

VSSA đã báo cáo Bộ Công Thương tình hình nhập khẩu đường có dấu hiệu bất thường. Đồng thời, đang ráo riết thu thập thông tin, số liệu, chuẩn bị hồ sơ để kiến nghị điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với mặt hàng đường nhập khẩu.

P.V

Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan Bộ Công Thương áp thuế chống phá giá đường mía Thái Lan
Đẩy mạnh điều tra bán phá giá mặt hàng đường lỏng Đẩy mạnh điều tra bán phá giá mặt hàng đường lỏng
Hiệp hội Mía đường: Đường lỏng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc có thể làm hỏng gan! Hiệp hội Mía đường: Đường lỏng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc có thể làm hỏng gan!
Phát hiện kho chất tạo ngọt gấp 500 lần đường mía Phát hiện kho chất tạo ngọt gấp 500 lần đường mía

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00