Dự báo "sốc": Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng?

11:00 | 06/02/2022

47 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Huỳnh Trung Khánh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam dự báo, giá vàng thế giới có thể đạt ngưỡng 2.000 USD/ounce và giá vàng trong nước sẽ cán mốc 65 triệu đồng/lượng trong năm 2022.

Ông Huỳnh Trung Khánh, Phó chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam dự báo, thị trường vàng thế giới và trong nước sẽ có nhiều triển vọng trong năm 2022.

Dự báo sốc: Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng? - 1
Ông Huỳnh Trung Khánh, Phó chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam (Ảnh: NVCC).

Phân tích về thị trường vàng năm 2021, ông Khánh cho rằng, các tin tức về dịch Covid-19 là yếu tố tác động đến giá vàng. Trong 6 tháng đầu năm 2021, giá vàng có xu hướng giảm vì nhà đầu tư kỳ vọng lớn về vaccine và các quốc gia sản xuất có thể dập được dịch Covid-19.

Tuy nhiên, mọi mong chờ đều bị dập tắt trong 6 tháng cuối năm với sự xuất hiện của biến thể Delta và Omicron khiến tình hình dịch bệnh diễn ra căng thẳng trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, đợt dịch lần thứ 4 khiến nhiều tỉnh, thành phố ở phía Nam kiệt sức khi số lượng người nhiễm bệnh tăng vọt. Nhiều nhà đầu tư đã chọn vàng như là kênh trú ẩn an toàn khiến giá kim loại quý tăng vọt lên mức 62 triệu đồng/lượng vào những tháng cuối năm.

"Giá vàng trong nước vọt lên mức 62 triệu đồng/lượng nhưng điều này lại không phản ánh chính xác, đồng nhất với mức tăng của giá vàng thế giới. Vì thị trường vàng trong nước không liên thông với thế giới. Có những thời điểm, giá vàng trong nước chênh với thế giới tới 12 triệu đồng/lượng, hay có trường hợp, giá vàng thế giới giảm nhưng giá vàng trong nước không giảm", ông nói.

Yếu tố thứ hai tác động đến giá vàng trong năm 2022 là lạm phát xuất hiện ở nhiều quốc gia. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong năm 2021 tăng lên mức 7%, cao nhất theo năm kể từ tháng 6/1982. Tương tự, lạm phát ở Anh đang cao nhất kể từ tháng 3/1992. Lạm phát ở Canada cũng cao nhất trong 30 năm.

Yếu tố tiếp theo có thể thúc đẩy giá vàng tăng cao trong năm 2022 là tình hình địa chính trị trên thế giới xuất hiện nhiều bất ổn. Mới đây là nguy cơ xung đột giữa Nga và Ukraine hay việc Triều Tiên liên tiếp thử tên lửa đang làm gia tăng thêm căng thẳng. Do đó, vàng sẽ trở thành nơi trú ẩn an toàn của giới đầu tư trong những giai đoạn nhạy cảm nêu trên.

Yếu tố thứ tư là những quyết sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Theo kế hoạch, Fed sẽ tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022. Và đợt điều chỉnh lãi suất đầu tiên trong năm nay dự kiến vào tháng 3. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia lo ngại, với tình hình hiện nay, Fed sẽ tăng lãi suất nhiều hơn dự kiến, có thể là 4 - 5 lần.

Dự báo sốc: Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng? - 2
Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng trong năm 2022 (Ảnh: Hữu Khoa).

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam, cuối tháng 1 và đầu tháng 2 năm nay, giá vàng có khả năng tăng mạnh vì các nước châu Á, trong đó có Trung Quốc, ăn Tết âm lịch.

Thông thường, đây là thời điểm quốc gia đông dân nhất thế giới liên tục mua vàng vật chất, vàng trang sức để đón năm mới. Sau đó, đến ngày vía Thần tài (10/1 âm lịch), người dân lại đổ xô mua vàng lấy may.

Thậm chí, ông Khánh còn cho rằng, thị trường vàng sẽ còn nhiều biến động cho đến khi đại dịch Covid-19 kết thúc. Vì các dự báo về triển vọng hay các dự báo về chỉ số đến hiện tại mới chỉ mang tính tạm thời và tham khảo, chứ không phản ánh chính xác. Do đó, vàng vẫn là sự lựa chọn an toàn của các nhà đầu tư trong năm 2022.

"Dự báo về giá vàng tăng hay giảm trong năm 2022 cũng chỉ là dự báo, không có gì là tuyệt đối hay chắc chắn. Nhưng tôi nghĩ rằng, với tình hình địa chính trị căng thẳng như hiện nay và lạm phát tăng cao trên toàn cầu, thị trường vàng sẽ có một năm với nhiều tín hiệu lạc quan. Do đó, trong danh mục đầu tư, mọi người có thể để ra 20 - 30% dành cho vàng, đó cũng là một kênh đầu tư đáng lưu tâm", ông Khánh chia sẻ.

Dự báo sốc: Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng? - 3
Các chuyên gia nhận định, giá vàng có thể tăng cao vào cuối tháng 1, đầu tháng 2 âm lịch (Ảnh: An Chi).

Trái ngược với nhận định giá vàng trong nước có thể cán mốc 65 triệu đồng/lượng, chuyên gia kinh tế Đinh Trọng Thịnh cho rằng, từ nay cho đến tháng 6, vàng chỉ dao động trong khoảng 61 - 62 triệu đồng/lượng. Đặc biệt, giá kim loại quý sẽ tăng cao vào khoảng cuối tháng 1 và đầu tháng 2 - thời điểm các nước châu Á đón Tết Nguyên đán và đón ngày vía Thần tài (10/1 âm lịch) nên nhu cầu mua kim loại quý gia tăng.

"Giá vàng có thể tăng tới 2.000 USD/ounce nếu tình hình địa chính trị trên thế giới diễn ra cực kỳ căng thẳng, nghĩa là có chiến tranh nổ ra, nhưng trường hợp này là rất khó. Thế nên, giá vàng có tăng thì tăng chậm, không tăng quá cao như nhiều đồn đoán", ông nói.

Ngoài ra, ông Thịnh còn dự báo, 6 tháng đầu năm, giá vàng thế giới có thể chạm ngưỡng 1.900 USD/ounce. Tuy nhiên, giá vàng trong nước sẽ tăng hoặc giảm theo giá thế giới hay không thì rất khó đoán định. Vì hiện nay, thị trường vàng trong nước gần như không liên thông với thế giới.

Theo Dân trí

20 năm săn tìm loạt kỳ lân tỷ USD tại Việt Nam của nhà đầu tư Mỹ20 năm săn tìm loạt kỳ lân tỷ USD tại Việt Nam của nhà đầu tư Mỹ
Trung Quốc ký hợp đồng xây dựng nhà máy hạt nhân với Ac-hen-ti-naTrung Quốc ký hợp đồng xây dựng nhà máy hạt nhân với Ac-hen-ti-na
Thu hút 40 tỷ USD vốn FDI là mục tiêu trong tầm tayThu hút 40 tỷ USD vốn FDI là mục tiêu trong tầm tay
Total cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở UgandaTotal cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở Uganda
Đầu tư vào quá trình chuyển đổi năng lượng năm 2021 ra sao?Đầu tư vào quá trình chuyển đổi năng lượng năm 2021 ra sao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00