Dự báo "sốc": Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng?

11:00 | 06/02/2022

48 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Huỳnh Trung Khánh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam dự báo, giá vàng thế giới có thể đạt ngưỡng 2.000 USD/ounce và giá vàng trong nước sẽ cán mốc 65 triệu đồng/lượng trong năm 2022.

Ông Huỳnh Trung Khánh, Phó chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam dự báo, thị trường vàng thế giới và trong nước sẽ có nhiều triển vọng trong năm 2022.

Dự báo sốc: Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng? - 1
Ông Huỳnh Trung Khánh, Phó chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam (Ảnh: NVCC).

Phân tích về thị trường vàng năm 2021, ông Khánh cho rằng, các tin tức về dịch Covid-19 là yếu tố tác động đến giá vàng. Trong 6 tháng đầu năm 2021, giá vàng có xu hướng giảm vì nhà đầu tư kỳ vọng lớn về vaccine và các quốc gia sản xuất có thể dập được dịch Covid-19.

Tuy nhiên, mọi mong chờ đều bị dập tắt trong 6 tháng cuối năm với sự xuất hiện của biến thể Delta và Omicron khiến tình hình dịch bệnh diễn ra căng thẳng trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, đợt dịch lần thứ 4 khiến nhiều tỉnh, thành phố ở phía Nam kiệt sức khi số lượng người nhiễm bệnh tăng vọt. Nhiều nhà đầu tư đã chọn vàng như là kênh trú ẩn an toàn khiến giá kim loại quý tăng vọt lên mức 62 triệu đồng/lượng vào những tháng cuối năm.

"Giá vàng trong nước vọt lên mức 62 triệu đồng/lượng nhưng điều này lại không phản ánh chính xác, đồng nhất với mức tăng của giá vàng thế giới. Vì thị trường vàng trong nước không liên thông với thế giới. Có những thời điểm, giá vàng trong nước chênh với thế giới tới 12 triệu đồng/lượng, hay có trường hợp, giá vàng thế giới giảm nhưng giá vàng trong nước không giảm", ông nói.

Yếu tố thứ hai tác động đến giá vàng trong năm 2022 là lạm phát xuất hiện ở nhiều quốc gia. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong năm 2021 tăng lên mức 7%, cao nhất theo năm kể từ tháng 6/1982. Tương tự, lạm phát ở Anh đang cao nhất kể từ tháng 3/1992. Lạm phát ở Canada cũng cao nhất trong 30 năm.

Yếu tố tiếp theo có thể thúc đẩy giá vàng tăng cao trong năm 2022 là tình hình địa chính trị trên thế giới xuất hiện nhiều bất ổn. Mới đây là nguy cơ xung đột giữa Nga và Ukraine hay việc Triều Tiên liên tiếp thử tên lửa đang làm gia tăng thêm căng thẳng. Do đó, vàng sẽ trở thành nơi trú ẩn an toàn của giới đầu tư trong những giai đoạn nhạy cảm nêu trên.

Yếu tố thứ tư là những quyết sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Theo kế hoạch, Fed sẽ tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022. Và đợt điều chỉnh lãi suất đầu tiên trong năm nay dự kiến vào tháng 3. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia lo ngại, với tình hình hiện nay, Fed sẽ tăng lãi suất nhiều hơn dự kiến, có thể là 4 - 5 lần.

Dự báo sốc: Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng? - 2
Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng trong năm 2022 (Ảnh: Hữu Khoa).

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam, cuối tháng 1 và đầu tháng 2 năm nay, giá vàng có khả năng tăng mạnh vì các nước châu Á, trong đó có Trung Quốc, ăn Tết âm lịch.

Thông thường, đây là thời điểm quốc gia đông dân nhất thế giới liên tục mua vàng vật chất, vàng trang sức để đón năm mới. Sau đó, đến ngày vía Thần tài (10/1 âm lịch), người dân lại đổ xô mua vàng lấy may.

Thậm chí, ông Khánh còn cho rằng, thị trường vàng sẽ còn nhiều biến động cho đến khi đại dịch Covid-19 kết thúc. Vì các dự báo về triển vọng hay các dự báo về chỉ số đến hiện tại mới chỉ mang tính tạm thời và tham khảo, chứ không phản ánh chính xác. Do đó, vàng vẫn là sự lựa chọn an toàn của các nhà đầu tư trong năm 2022.

"Dự báo về giá vàng tăng hay giảm trong năm 2022 cũng chỉ là dự báo, không có gì là tuyệt đối hay chắc chắn. Nhưng tôi nghĩ rằng, với tình hình địa chính trị căng thẳng như hiện nay và lạm phát tăng cao trên toàn cầu, thị trường vàng sẽ có một năm với nhiều tín hiệu lạc quan. Do đó, trong danh mục đầu tư, mọi người có thể để ra 20 - 30% dành cho vàng, đó cũng là một kênh đầu tư đáng lưu tâm", ông Khánh chia sẻ.

Dự báo sốc: Giá vàng có thể lên tới 65 triệu đồng/lượng? - 3
Các chuyên gia nhận định, giá vàng có thể tăng cao vào cuối tháng 1, đầu tháng 2 âm lịch (Ảnh: An Chi).

Trái ngược với nhận định giá vàng trong nước có thể cán mốc 65 triệu đồng/lượng, chuyên gia kinh tế Đinh Trọng Thịnh cho rằng, từ nay cho đến tháng 6, vàng chỉ dao động trong khoảng 61 - 62 triệu đồng/lượng. Đặc biệt, giá kim loại quý sẽ tăng cao vào khoảng cuối tháng 1 và đầu tháng 2 - thời điểm các nước châu Á đón Tết Nguyên đán và đón ngày vía Thần tài (10/1 âm lịch) nên nhu cầu mua kim loại quý gia tăng.

"Giá vàng có thể tăng tới 2.000 USD/ounce nếu tình hình địa chính trị trên thế giới diễn ra cực kỳ căng thẳng, nghĩa là có chiến tranh nổ ra, nhưng trường hợp này là rất khó. Thế nên, giá vàng có tăng thì tăng chậm, không tăng quá cao như nhiều đồn đoán", ông nói.

Ngoài ra, ông Thịnh còn dự báo, 6 tháng đầu năm, giá vàng thế giới có thể chạm ngưỡng 1.900 USD/ounce. Tuy nhiên, giá vàng trong nước sẽ tăng hoặc giảm theo giá thế giới hay không thì rất khó đoán định. Vì hiện nay, thị trường vàng trong nước gần như không liên thông với thế giới.

Theo Dân trí

20 năm săn tìm loạt kỳ lân tỷ USD tại Việt Nam của nhà đầu tư Mỹ20 năm săn tìm loạt kỳ lân tỷ USD tại Việt Nam của nhà đầu tư Mỹ
Trung Quốc ký hợp đồng xây dựng nhà máy hạt nhân với Ac-hen-ti-naTrung Quốc ký hợp đồng xây dựng nhà máy hạt nhân với Ac-hen-ti-na
Thu hút 40 tỷ USD vốn FDI là mục tiêu trong tầm tayThu hút 40 tỷ USD vốn FDI là mục tiêu trong tầm tay
Total cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở UgandaTotal cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở Uganda
Đầu tư vào quá trình chuyển đổi năng lượng năm 2021 ra sao?Đầu tư vào quá trình chuyển đổi năng lượng năm 2021 ra sao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 15:00