Dòng chảy phương Bắc 2 giúp hiện thực hóa tầm nhìn 30 năm của Nga

07:13 | 25/10/2021

1,496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dòng chảy phương Bắc 2 là mắt xích cuối cùng trong dự án kéo dài 30 năm của Nga nhằm giảm sự phụ thuộc vào các nước trung gian khi xuất khẩu khí đốt ra thị trường quốc tế.
Dòng chảy phương Bắc 2 giúp hiện thực hóa tầm nhìn 30 năm của Nga - 1
Một chuyên gia hàn đường ống trong quá trình hoàn thành dự án Dòng chảy phương Bắc 2 (Ảnh: Reuters).

Dòng chảy phương Bắc 2 - dự án đường ống dẫn khí đốt xa bờ nối từ thành phố Vyborg (Nga) đến thành phố Greifswald (Đức) dọc theo biển Baltic, là một phần trong kế hoạch của Nga nhằm gia tăng sức ảnh hưởng đối với các khách hàng mua khí đốt của châu Âu.

Hiện thực hóa tầm nhìn 30 năm của Nga

Đây cũng là mắt xích cuối cùng trong dự án kéo dài 30 năm của Nga nhằm chuyển hướng việc xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt ra khỏi tuyến đường trung chuyển qua các nước trung gian từng thuộc Liên Xô cũ. Theo quan điểm của Nga, đó là một mục tiêu hoàn toàn hợp lý.

Kể từ khi Liên Xô tan rã vào năm 1991, Nga phải phụ thuộc vào việc đặt các đường ống dẫn khí đốt qua các nước trung gian, để xuất khẩu gần như toàn bộ dầu mỏ và khí đốt ra thị trường quốc tế. Nhưng không phải quốc gia trung gian nào cũng là nước thân thiện với Moscow.

Nga thậm chí không thể cung cấp dầu thô cho cảng Novorossiysk của nước này ở Biển Đen nếu không bơm qua đường ống đặt trên lãnh thổ Ukraine. Tương tự, việc vận chuyển khí đốt đến châu Âu phải đi qua một hoặc nhiều nước từng thuộc Liên Xô cũ, chẳng hạn như Belarus, Ukraine và Moldova hay các quốc gia vệ tinh của Liên Xô trước đây như Ba Lan, Cộng hòa Séc, Slovakia, Romania và Bulgaria. Quan hệ của Moscow với các nước này đang thay đổi và không phải tất cả đều diễn biến theo chiều hướng tích cực.

Vì vậy, Nga đã bắt đầu thực hiện một loạt dự án nhằm cắt giảm sự phụ thuộc vào việc trung chuyển dầu mỏ và khí đốt qua các quốc gia thuộc Liên Xô cũ. Nga đã xây dựng các cảng xuất khẩu dầu mỏ mới trên bờ biển Baltic của nước này. Sau khi công trình đầu tiên tại vùng Primorsky được hoàn thành, việc trung chuyển dầu mỏ qua các cảng tại Latvia, Lithuania và Ba Lan đã bị cắt giảm đáng kể. Hầu hết các lô dầu mỏ xuất khẩu ra nước ngoài cuối cùng đã được chuyển đi qua các cảng của Nga. Điều tương tự cũng được thực hiện tại khu vực phía Nam, khi Nga dừng trung chuyển dầu thô qua các cảng Odessa và Pivdenne của Ukraine vào cuối năm 2010.

Đối với khí đốt cũng vậy, Nga đã tiến hành các dự án xây dựng tuyến đường ống dẫn khí đốt liên kết trực tiếp với những khách hàng như Thổ Nhĩ Kỳ và Đức. Dự án Dòng chảy Xanh băng qua Biển Đen giúp Moscow giảm sự phụ thuộc vào Ukraine để cung cấp khí đốt cho Thổ Nhĩ Kỳ. Còn Dự án Dòng chảy phương Bắc 2 giúp nước này giảm sự thuộc vào Belarus và Ba Lan khi cung cấp khí đốt cho Đức và các khách hàng khác ở Tây Âu. Dự án Dòng chảy phương Bắc 2 bắt đầu được thực hiện từ năm 2018 và đã hoàn thành vào tháng 9/2021 nhưng hiện chưa thể đi vào hoạt động vì còn chờ hoàn tất thủ tục cấp phép của Đức và EU.

Dù được kỳ vọng là liều thuốc giải cơn khát năng lượng châu Âu nhưng thực tế vẫn còn nhiều thách thức có thể tác động đến tương lai của dự án, trong đó có các biện pháp trừng phạt của Mỹ, nỗ lực ngăn chặn của Ba Lan và Ukraine cùng quyết định cấp phép của giới chức Đức và EU. Những người phản đối cho rằng, Dự án Dòng chảy phương Bắc 2 không phù hợp với mục tiêu chống biến đổi khí hậu của châu Âu, khiến khu vực gia tăng phụ thuộc vào việc xuất khẩu năng lượng của Nga và có thể giúp Tổng thống Putin củng cố ảnh hưởng kinh tế và chính trị trong khu vực.

Những bài học nhãn tiền

Chính sách của Nga giảm bớt sự phụ thuộc vào các nước trung gian trong việc xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt không phải điều bất ngờ và Nga cũng không phải quốc gia duy nhất thực hiện kế hoạch này.

Việc phải phụ thuộc vào một nước trung gian khi xuất khẩu năng lượng đã khiến nhiều quốc gia đối mặt với những thách thức lớn. Chẳng hạn như dự án xây dựng đường ống TAPI, nhằm đưa khí đốt từ Turkmenistan qua Afghanistan và Pakistan đến Ấn Độ, đã được thảo luận trong ít nhất 25 năm, đến nay vẫn dang dở vì đối mặt với nhiều thách thức về an ninh do tình hình bất ổn ở Afghanistan.

Tương lai mịt mờ của dự án Keystone XL do tập đoàn TransCanada của Canada và tập đoàn ConocoPhillips của Mỹ đề xuất năm 2008, nhằm cung cấp dầu thô của Canada đến các nhà máy lọc dầu ở nhiều tiểu bang khác nhau tại Mỹ là lời cảnh báo cho tất cả những nước nào đang xem xét phụ thuộc vào bên trung gian để vận chuyển hàng hóa của mình ra thị trường. Dự án này từng là vấn đề gây tranh cãi trong các đời Tổng thống Mỹ, cũng như vấp phải nhiều sự phản đối từ các nhà bảo vệ môi trường.

Còn Thổ Nhĩ Kỳ được cho là đã sử dụng lợi thế của nước này với tư cách là một quốc gia trung chuyển dầu và khí đốt từ Iraq đến Azerbaijan để gia tăng kiểm soát đường ống dẫn và tăng phí vận chuyển.

Thực tế trên cho thấy, không có gì ngạc nhiên khi Nga tìm cách chấm dứt sự phụ thuộc của nước này vào các bên trung gian. Tập đoàn dầu khí khổng lồ Gazprom Nga có thỏa thuận vận chuyển khí đốt qua Ukraine, nhưng thỏa thuận này chỉ có hiệu lực cho đến năm 2024. Sau khi đi vào hoạt động, Dòng chảy phương Bắc 2 sẽ sớm chấm dứt sự phụ thuộc của Nga vào các quốc gia trung gian trong việc xuất khẩu dầu và khí đốt đến các thị trường phương Tây.

Theo Hồng Anh

VOV

Giá vàng hôm nay 25/10 duy trì đà tăng, hướng mốc nhạy cảmGiá vàng hôm nay 25/10 duy trì đà tăng, hướng mốc nhạy cảm
Tổng thống Ukraine đề xuất giảm phí vận chuyển khí đốt nếu Nga Tổng thống Ukraine đề xuất giảm phí vận chuyển khí đốt nếu Nga "cứu" châu Âu
Nga xem xét cắt nguồn cung khí đốt cấp đến MoldovaNga xem xét cắt nguồn cung khí đốt cấp đến Moldova
Gọi Dòng chảy phương Bắc 2 là 'sai lầm chiến lược', Tổng thống Ba Lan kêu gọi NATO, EU làm điều nàyGọi Dòng chảy phương Bắc 2 là 'sai lầm chiến lược', Tổng thống Ba Lan kêu gọi NATO, EU làm điều này

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 20:45