Thúc đẩy hợp tác hàng hải Việt Nam - Liên bang Nga

10:15 | 18/09/2025

947 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại cuộc hội đàm với Thứ trưởng Bộ Công Thương Liên bang Nga A. Karimov, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh khẳng định đây là thời điểm thuận lợi để đưa hợp tác hàng hải Việt - Nga lên tầm cao mới.

Ngày 17/9/2025, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Việt Nam Trần Hồng Minh có buổi hội đàm cùng Trợ lý Tổng thống, Chủ tịch Hội đồng Biển Liên bang Nga Nikolai Platonovich Patrushev.

Phát biểu tại buổi làm việc, ông Nikolai Platonovich Patrushev nhấn mạnh quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Nga ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hải và đóng tàu. Nga có thế mạnh về khoa học công nghệ, năng lực thiết kế - chế tạo các loại tàu biển, từ tàu đánh cá đến tàu chở khách, trong khi Việt Nam có vai trò quan trọng trong ngành đóng tàu châu Á. Do đó, hai bên có nhiều tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực đóng tàu, vận tải biển, logistics và thương mại. Ông Patrushev bày tỏ mong muốn doanh nghiệp Việt Nam tham gia tuyến đường biển Phương Bắc - tuyến hàng hải chiến lược của Nga kết nối châu Âu và châu Á qua Bắc Băng Dương.

Thúc đẩy hợp tác hàng hải Việt Nam - Liên bang Nga
Trợ lý Tổng thống, Chủ tịch Hội đồng Biển Liên bang Nga Nikolai Platonovich Patrushev nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác hàng hải có ý nghĩa then chốt trong quan hệ toàn diện Nga - Việt và bày tỏ tin tưởng cuộc gặp gỡ, trao đổi với Bộ trưởng Trần Hồng Minh.

Liên bang Nga cũng đề xuất hợp tác xây dựng nhà máy đóng tàu mới, hiện đại hóa các cơ sở hiện có tại Việt Nam, đồng thời thành lập các phòng nghiên cứu, thử nghiệm trong lĩnh vực hàng hải. Ông Patrushev khẳng định hợp tác hàng hải có ý nghĩa then chốt trong quan hệ Nga - Việt và tin tưởng hội đàm với Bộ Xây dựng Việt Nam sẽ mở ra những cơ hội hợp tác mới.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nga A. Karimov đề xuất mở rộng hợp tác nghiên cứu sản xuất robot, thiết bị truyền thông, địa chất, sản xuất ống dẫn dầu; đồng thời mời Việt Nam tham dự Triển lãm và Hội nghị NEVA - sự kiện hàng đầu thế giới về đóng tàu dân dụng. Đại diện các doanh nghiệp Nga như FESCO, Delo chia sẻ kết quả hợp tác vận tải - logistics đã đạt được và bày tỏ mong muốn tăng cường phối hợp với Việt Nam trong lĩnh vực hạ tầng hậu cần, logistics và đào tạo nguồn nhân lực.

Đánh giá cao các đề xuất, Bộ trưởng Trần Hồng Minh khẳng định đây là thời điểm thuận lợi để đưa hợp tác hàng hải Việt - Nga lên tầm cao mới. Bộ trưởng đề nghị phía Nga sớm hoàn tất thủ tục ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định Hàng hải thương mại 1993, đồng thời ký Bản ghi nhớ hợp tác giữa Hội đồng Biển Nga và Bộ Xây dựng Việt Nam.

Trong lĩnh vực đóng tàu, Bộ trưởng Trần Hồng Minh đề nghị Nga phối hợp phát triển các khu công nghiệp đóng tàu tại Việt Nam; khuyến khích nhà đầu tư Nga nghiên cứu, tham gia phát triển hệ thống cảng biển phù hợp với các quy định của Việt Nam và cam kết mở cửa thị trường trong WTO. Ông cũng nhấn mạnh hai bên cần tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng tuyến vận tải container Việt Nam – Vladivostok, nghiên cứu khả năng thành lập liên doanh khai thác vận tải biển, đồng thời tăng cường trao đổi dữ liệu tàu biển, thuyền viên nhằm cải cách thủ tục hành chính.

Bộ trưởng Trần Hồng Minh đánh giá cao sáng kiến Hành lang vận tải quốc tế Bắc – Nam do Nga đề xuất, cho rằng việc tham gia dự án này sẽ mở ra cơ hội để hàng hóa Việt Nam tiếp cận các thị trường mới. Ông giao Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam nghiên cứu khả năng tham gia dự án, đồng thời làm đầu mối cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư Nga.

Kết thúc hội đàm, Bộ trưởng Trần Hồng Minh và Trợ lý Tổng thống, Chủ tịch Hội đồng Biển Liên bang Nga Nikolai Platonovich Patrushev thống nhất sẽ tiếp tục duy trì trao đổi thông tin, thúc đẩy các chương trình hợp tác cụ thể, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hải và đóng tàu, qua đó góp phần đưa quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện Việt Nam - Nga phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 20:45