Thúc đẩy hợp tác hàng hải Việt Nam - Liên bang Nga

10:15 | 18/09/2025

614 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại cuộc hội đàm với Thứ trưởng Bộ Công Thương Liên bang Nga A. Karimov, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh khẳng định đây là thời điểm thuận lợi để đưa hợp tác hàng hải Việt - Nga lên tầm cao mới.

Ngày 17/9/2025, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Việt Nam Trần Hồng Minh có buổi hội đàm cùng Trợ lý Tổng thống, Chủ tịch Hội đồng Biển Liên bang Nga Nikolai Platonovich Patrushev.

Phát biểu tại buổi làm việc, ông Nikolai Platonovich Patrushev nhấn mạnh quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Nga ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hải và đóng tàu. Nga có thế mạnh về khoa học công nghệ, năng lực thiết kế - chế tạo các loại tàu biển, từ tàu đánh cá đến tàu chở khách, trong khi Việt Nam có vai trò quan trọng trong ngành đóng tàu châu Á. Do đó, hai bên có nhiều tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực đóng tàu, vận tải biển, logistics và thương mại. Ông Patrushev bày tỏ mong muốn doanh nghiệp Việt Nam tham gia tuyến đường biển Phương Bắc - tuyến hàng hải chiến lược của Nga kết nối châu Âu và châu Á qua Bắc Băng Dương.

Thúc đẩy hợp tác hàng hải Việt Nam - Liên bang Nga
Trợ lý Tổng thống, Chủ tịch Hội đồng Biển Liên bang Nga Nikolai Platonovich Patrushev nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác hàng hải có ý nghĩa then chốt trong quan hệ toàn diện Nga - Việt và bày tỏ tin tưởng cuộc gặp gỡ, trao đổi với Bộ trưởng Trần Hồng Minh.

Liên bang Nga cũng đề xuất hợp tác xây dựng nhà máy đóng tàu mới, hiện đại hóa các cơ sở hiện có tại Việt Nam, đồng thời thành lập các phòng nghiên cứu, thử nghiệm trong lĩnh vực hàng hải. Ông Patrushev khẳng định hợp tác hàng hải có ý nghĩa then chốt trong quan hệ Nga - Việt và tin tưởng hội đàm với Bộ Xây dựng Việt Nam sẽ mở ra những cơ hội hợp tác mới.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Nga A. Karimov đề xuất mở rộng hợp tác nghiên cứu sản xuất robot, thiết bị truyền thông, địa chất, sản xuất ống dẫn dầu; đồng thời mời Việt Nam tham dự Triển lãm và Hội nghị NEVA - sự kiện hàng đầu thế giới về đóng tàu dân dụng. Đại diện các doanh nghiệp Nga như FESCO, Delo chia sẻ kết quả hợp tác vận tải - logistics đã đạt được và bày tỏ mong muốn tăng cường phối hợp với Việt Nam trong lĩnh vực hạ tầng hậu cần, logistics và đào tạo nguồn nhân lực.

Đánh giá cao các đề xuất, Bộ trưởng Trần Hồng Minh khẳng định đây là thời điểm thuận lợi để đưa hợp tác hàng hải Việt - Nga lên tầm cao mới. Bộ trưởng đề nghị phía Nga sớm hoàn tất thủ tục ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định Hàng hải thương mại 1993, đồng thời ký Bản ghi nhớ hợp tác giữa Hội đồng Biển Nga và Bộ Xây dựng Việt Nam.

Trong lĩnh vực đóng tàu, Bộ trưởng Trần Hồng Minh đề nghị Nga phối hợp phát triển các khu công nghiệp đóng tàu tại Việt Nam; khuyến khích nhà đầu tư Nga nghiên cứu, tham gia phát triển hệ thống cảng biển phù hợp với các quy định của Việt Nam và cam kết mở cửa thị trường trong WTO. Ông cũng nhấn mạnh hai bên cần tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng tuyến vận tải container Việt Nam – Vladivostok, nghiên cứu khả năng thành lập liên doanh khai thác vận tải biển, đồng thời tăng cường trao đổi dữ liệu tàu biển, thuyền viên nhằm cải cách thủ tục hành chính.

Bộ trưởng Trần Hồng Minh đánh giá cao sáng kiến Hành lang vận tải quốc tế Bắc – Nam do Nga đề xuất, cho rằng việc tham gia dự án này sẽ mở ra cơ hội để hàng hóa Việt Nam tiếp cận các thị trường mới. Ông giao Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam nghiên cứu khả năng tham gia dự án, đồng thời làm đầu mối cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư Nga.

Kết thúc hội đàm, Bộ trưởng Trần Hồng Minh và Trợ lý Tổng thống, Chủ tịch Hội đồng Biển Liên bang Nga Nikolai Platonovich Patrushev thống nhất sẽ tiếp tục duy trì trao đổi thông tin, thúc đẩy các chương trình hợp tác cụ thể, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hải và đóng tàu, qua đó góp phần đưa quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện Việt Nam - Nga phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,120 ▲270K 14,550 ▲310K
Trang sức 99.9 14,110 ▲270K 14,540 ▲310K
NL 99.99 14,120 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▲270K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,270 ▲270K 14,560 ▲260K
Miếng SJC Thái Bình 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,300 ▲90K 14,560 ▲150K
Cập nhật: 14/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16764 17345
CAD 18217 18493 19108
CHF 32135 32517 33165
CNY 0 3470 3830
EUR 29818 30090 31115
GBP 34160 34550 35480
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15280
SGD 19720 20002 20515
THB 721 784 837
USD (1,2) 26093 0 0
USD (5,10,20) 26135 0 0
USD (50,100) 26163 26198 26369
Cập nhật: 14/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16658 16758 17365
CAD 18390 18490 19095
CHF 32361 32391 33281
CNY 0 3654.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 29975 30005 31041
GBP 34438 34488 35601
HKD 0 3390 0
JPY 170 170.5 177.51
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14794 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19866 19996 20727
THB 0 749 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14640000
SBJ 14000000 14000000 14640000
Cập nhật: 14/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 16:00