Đón tin vui từ Mỹ, ông Dương Ngọc Minh và loạt đại gia thủy sản “phục hận”

19:24 | 12/09/2018

1,047 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ sau hơn 2 tháng, cổ phiếu HVG của “vua cá” Hùng Vương đã tăng 82,6% so với mức đáy thiết lập ngày 5/7/2018. Trong khi đó, cổ phiếu của “vua tôm” Minh Phú và “nữ hoàng thủy sản” Vĩnh Hoàn cũng bứt tốc. Tài sản các đại gia thủy sản gia tăng đáng kể trong 1 ngày!

Thị trường bước vào phiên chiều với hoạt động chốt lời diễn ra tại phần lớn mã chứng khoán đã có thời gian tăng trưởng “nóng” trong những phiên vừa qua.

Đón tin vui từ Mỹ, ông Dương Ngọc Minh và loạt đại gia thủy sản “phục hận”

Cổ phiếu các "ông lớn" thuỷ sản tăng giá mạnh trong phiên 12/9

Biên độ tăng của VN-Index nhanh chóng thu hẹp so với phiên sáng, còn 1,95 điểm tương ứng 0,2% và chỉ số dừng lại tại mức 987,01 điểm. Trên sàn HSX, số mã tăng còn 154 mã, dù vậy vẫn đang thắng thế so với số mã giảm (129 mã). Đáng nói là phân nửa rổ VN30 giảm giá và chỉ số của nhóm này mất nhẹ 0,24 điểm tương ứng 0,03%.

Toàn sàn HSX có tổng cộng 183,8 triệu cổ phiếu giao dịch, giá trị giao dịch đạt 4.132,45 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 52,16 triệu cổ phiếu tương ứng 724,01 tỷ đồng.

Trong khi phần lớn cổ phiếu trên thị trường đã “hạ nhiệt” thì GAS vẫn mang về cho VN-Index tới 3,31 điểm. Mã này kết phiên với mức tăng mạnh 5.500 đồng/cổ phiếu, thị giá đạt 109.000 đồng.

Nhóm cổ phiếu dầu khí vẫn tăng giá, dù nhiều mã đã không còn giữ được mức tăng mạnh như phiên sáng. PLX tăng 1.000 đồng, PVD, PVT, PVB, POS… đều đóng cửa ở mức giá xanh.

Ngược lại, cổ phiếu ngân hàng “rủ nhau” giảm điểm. Loạt “ông lớn” BID, CTG, VCB, TCB, VPB đồng loạt “đỏ sàn”.

Bất chấp đà tăng trên thị trường thu hẹp, cổ phiếu HVG của Công ty Cổ phần Hùng Vương vẫn tiếp tục diễn biến tích cực, tăng trần lên 4.420 đồng.

Đây là phiên tăng thứ 5 liên tiếp của mã này, trong đó có tới 3 phiên tăng trần. Khối lượng khớp lệnh ở mã này đạt cao, riêng trong phiên này đạt hơn 1,1 triệu đơn vị, cuối phiên không hề có dư bán trong khi vẫn còn dư mua giá trần gần 392 nghìn đơn vị.

Như vậy, tính đến hết phiên này, chỉ sau hơn 2 tháng, cổ phiếu HVG đã tăng 82,6% so với mức đáy thiết lập ngày 5/7/2018.

Mới đây, kết quả thuế chống bán phá giá (CBPG) với cá tra Việt Nam trong giai đoạn xem xét hành chính thứ 14 (POR14) đã được công bố. Theo đó, trong giai đoạn xuất khẩu từ 1/6/2016 đến 31/7/2017, Công ty Cổ phần Hùng Vương có mức thuế CBPG là 0.

Theo Tổng thư ký VASEP Trương Đình Hoè, dù kết quả của POR14 đối với cá tra Việt Nam mới là kết quả sơ bộ, kết quả chính thức sẽ được DOC công bố trong 6 tháng tới nhưng đây là tín hiệu tích cực với cá tra Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ.

Ngoài ra, thông tin từ VASEP cũng cho biết, ngày 10/9, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã thông báo kết quả cuối cùng thuế CBPG cho tôm Việt Nam trong giai đoạn xem xét hành chính lần thứ 12 – POR12 (từ 1/2/2016- 31/1/2017).

Mức thuế cuối cùng 4,58% được đánh giá là đã thấp hơn rất nhiều so với mức sơ bộ 25,39% mà DOC Hoa Kỳ thông báo ngày 8/3/2018. Kết quả này cũng khả quan hơn so với mức thuế cuối cùng của giai đoạn POR11 (25,76%).

Những thông tin này đã hỗ trợ đáng kể cổ phiếu các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên sàn. MPC của “vua tôm” Minh Phú hồi phục mạnh 2.700 đồng/cổ phiếu, VHC của Vĩnh Hoàn cũng tăng tới 4.100 đồng/cổ phiếu.

Theo Dân trí

Chứng khoán “vào vận”, đại gia “hốt tiền”
Vận đen đeo bám đại gia thủy sản; Bầu Đức “đòi lại” cả trăm tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00