Dồn sức cho “canh bài” nông nghiệp, bầu Đức nhận tin dữ từ Lào

14:47 | 17/09/2019

2,495 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh chưa hết khó khăn, HAGL Agrico thua lỗ nặng nửa đầu năm thì doanh nghiệp của bầu Đức lại phải đối diện thách thức mới khi tình trạng nước dâng tại Lào đã gây ngập lụt đối với khoảng 1.200 ha diện tích chuối đang trong giai đoạn chuẩn bị thu hoạch; khoảng 300 ha mít đang trong giai đoạn phát triển cho ra trái.

Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAGL - mã HAG) và Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) trong ngày hôm qua (16/9) cùng phát đi thông tin cập nhật tình hình đáng lo ngại với “vựa” trái cây mà doanh nghiệp đang đầu tư tại Lào.

Trong thông báo của HAGL, tập đoàn này cho biết, vào những ngày đầu tháng 9/2019, do ảnh hưởng của hai cơn áp thấp nhiệt đới từ Biển Đông gây nên tình trạng mưa lớn tại các tỉnh miền Trung Việt Nam và các tỉnh Nam Lào, đồng thời các nhà máy thủy điện đã tiến hành xả lũ để đảm bảo an toàn hồ đập.

Do vậy nước tại các lưu vực sông Sê Kông quanh vùng dự án Công ty TNHH Phát triển nông nghiệp Hoàng Anh Attapeu dâng cao bất thường đã tràn vào gây ngập một số diện tích cây trồng của vùng dự án.

“Đây là hiện tượng thời tiết bất thường chưa từng xảy ra tại Lào” - bản thông cáo của HAGL cho hay.

Cụ thể, tình trạng nước dâng đã gây ngập lụt đối với khoảng 1.200 ha diện tích trồng chuối đang trong giai đoạn chuẩn bị thu hoạch; khoảng 300 ha mít đang trong giai đoạn phát triển cho ra trái.

Hiện tại, Công ty Hoàng Anh Attapeu đang lên phương án triển khai để khắc phục vườn cây sau lũ. Khi nước rút, khẩn trương vệ sinh vườn cây, thu gom cành lá bị thối, khơi sâu rãnh tạo điều kiện cho nước đọng trong vùng gốc nhanh chóng thoát ra rãnh. Cắt tỉa bớt những cành lá rậm rạp ở dưới gốc và bên trong tán cây để vườn thông thoáng.

Khi vườn đã khô ráo, bón phân lân để kích thích cây ra rễ mới. Sử dụng các loại phân bón lá để kịp thời bổ sung dinh dưỡng.

Đối với diện tích trồng chuối, công ty này dự kiến tăng cường để hai cây con cùng một vụ thu hoạch đối với cây sung, khỏe vào mùa nắng và lúc giá chuối cao (khoảng từ tháng 10 năm nay cho đến tháng 4 năm sau). Tăng cường bón phân để đủ dinh dưỡng nuôi hai cây cùng lúc, đảm bảo sản lượng thu hoạch tăng so với bình thường để một cây trên một vụ.

Đối với các diện tích trồng các loại cây khác, kế hoạch là chọn loại cây trồng có thể chịu được ngập trong nước từ 5 đến 7 ngày mà không bị chết hoặc chọn loại cây ngắn ngày có thời gian trồng cho đến thu hoạch từ 6 đến 9 tháng với năng suất cao, giá thị trường tốt.

Nói chung, tình trạng ngập úng như trên gây quan ngại lớn với kết quả kinh doanh của HAGL Agrico cũng như HAGL nửa cuối năm. Chưa kể, trong nửa đầu năm, nếu hạch toán theo ý kiến của kiểm toán, HAGL Agrico sẽ lỗ ròng (lỗ sau thuế) trên 1.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2019, thay vì mức lỗ ròng 751 tỷ đồng như công bố trong báo cáo tài chính.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, cổ phiếu HAG và HNG đều phản ứng tiêu cực với thông tin nói trên.

Cổ phiếu HAG đang trong hành trình “dò đáy”. Trong 30 phút đầu tiên, HAG mất thêm 0,22% còn 4.590 đồng/cổ phiếu ; còn HNG đang tạm đánh mất 3,33% còn 15.950 đồng/cổ phiếu.

Dưới đây là hình ảnh về tình trạng ngập lụt tại Lào và phản ánh phần nào về thiệt hại đối với vườn cây của doanh nghiệp bầu Đức tại đây:

Theo Dân trí

Các đại gia thủy sản miền Tây đã qua “thời khó”?
Cổ phiếu Dầu khí bùng nổ khi giá dầu vụt tăng 7 USD/thùng
Đại gia Việt: Người dồn lực cho “con”, người bán đứt “con” sau 1 năm hợp tác
“Con tàu” Hoàng Anh Gia Lai “tròng trành”, bầu Đức vẫn gian nan
Cú chi tiền cực khủng của người phụ nữ quyền lực bên cạnh đại gia Đặng Văn Thành
Bất ngờ với những thông tin "lộ sáng" tại Rạng Đông sau vụ cháy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00