Doanh số xe sang sụt giảm: Sự ế ẩm và thoái trào những chiếc xế hộp tiền tỷ

11:43 | 27/07/2018

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kể từ đầu năm đến nay, thị trường xe hơi cao cấp tại Việt Nam luôn chứng kiến sự suy giảm doanh số bán ra. Các dòng xe cao cấp SUV, sedan hạng C và D liên tục mất doanh số đáng kinh ngạc và dần nhường sân chơi, thị phần vào tay các dòng xe giá rẻ, đa dụng (hatchback, crossover, MPV).

Thị trường xe hơi cao cấp tại Việt Nam đang có sự giảm doanh số đáng lo ngại khi xe đa dụng SUV chỉ tiêu thụ đạt 10.000 chiếc trong 6 tháng qua, giảm gần 50% so với cùng kỳ năm trước (gần 9.000 chiếc).

Doanh số xe cao cấp giảm đồng loạt

Trong đó dòng xe nhập Lexus của Toyota có doanh số bán hàng giảm rất mạnh, chỉ đạt 84 chiếc, trong khi đó cùng kỳ năm trước tiêu thụ được 480 chiếc, lượng giảm gần 6 lần. Dòng xe của Mercedes cũng trong diện tương tự khi tiêu thụ chỉ đạt gần 3.000 chiếc, giảm hơn 400 chiếc so với cùng kỳ năm ngoái.

doanh so xe sang sut giam su e am va thoai trao nhung chiec xe hop tien ty
Tiêu thụ xe cao cấp tại Việt Nam ngày càng khó khăn dù nhu cầu xe hơi của người Việt đang lớn dần.

Chevrolet Captiva 6 tháng qua có doanh số bán ra chỉ đạt 250 chiếc, giảm hơn 100 chiếc so với cùng kỳ dù giá xe này đang được giảm khá mạnh. Đáng chú ý nhất vẫn là dòng Fortuner có doanh số bán ra chỉ đạt 40 chiếc, trong khi đó, cùng kỳ năm trước doanh số bán ra đạt trên 7.400 chiếc.

Dòng xe Everest và Explorer 6 tháng cùng kỳ có mức tiêu thụ chung là hơn 378 chiếc, giảm hơn 1.000 chiếc so với doanh số bán ra cùng kỳ.

Ngoài các dòng xe được nhập bởi các doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội các nhà sản xuất xe hơi Việt Nam (VAMA), các xe nhập khẩu của các hãng tư nhân hoặc xe nhập thương hiệu lớn cũng không có nhiều khả quan.

Thống kê của Tổng cục Hải quan, xe hơi nhập từ Đức 6 tháng năm 2018 chỉ nhập được hơn 230 chiếc, giảm gần 500 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Hiện Việt Nam nhập chủ yếu từ Đức các loại xe của Audi, BMW, một số dòng xe sang của Mercedes.

Cùng với Mỹ, lượng xe nhập từ Anh cũng suy giảm đáng kể, nửa năm chỉ 20 chiếc xe Anh về được Việt Nam, giảm gần 10 lần so với cùng kỳ năm trước. Các mẫu xe Anh chủ yếu Land Rover, Bentley. Các dòng xe nhập từ Mỹ cũng chỉ đạt trên 180 chiếc, giảm hơn 1.400 chiếc so với lượng xe nhập khẩu cùng kỳ năm trước, các loại xe nhập về Việt Nam giảm mạnh tập trung vào các dòng xe cao cấp như Explorer bản Limited hay các thương hiệu xe của Mỹ khác là Cadillac.

Ở trên thị trường, các đại lý xe hơi cho biết doanh số bán xe cao cấp trong thời gian gần đây luôn suy giảm. Nhiều đại lý nhập xe hơi nguyên chiếc từ nước ngoài cũng khó đẩy hàng vì sức mua thị trường giảm mạnh, dù đã dùng mọi biện pháp để ưu đãi, khuyến mãi kích cầu như: tặng bảo hiểm, hỗ trợ phí trước bạn 20%, tặng phí cấp biển số hay gói ưu đãi bảo hành thêm 6 tháng chính hãng...

Chủ đại lý xe sang nhập từ Đức trên đường Phạm Hùng (Hà Nội) cho hay: "Các dòng xe nhập nguyên chiếc năm 2018 bên cạnh khó khăn về kiểm soát chuyên ngành, đăng kiểm còn gặp vấn đề lớn ở sức mua thị trường và thuế".

Theo vị này, thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của các dòng xe từ có dung tích xy lanh 2.5L trở lên từ năm 2018 đã tăng từ 5-15% thậm chí 60% so với trước đây, điều này khiến những chiếc xe sang và siêu sang nhập về Việt Nam bị đội giá.

Trong khi đó, ô tô đang được bình dân hoá, nhiều hãng xe lắp ráp trong nước đang giảm ở nhiều phân khúc, khiến nhu cầu xe đã thay đổi. Các đối tác mới của BMW, Peugeot đã được hãng xe trong nước giảm giá để cạnh tranh với các hãng xe nhập nguyên chiếc khác.

Thuế tăng, tâm lý chờ xe không thuế

"Khi giá xe nhập tăng, thị trường và sức mua ảm đạm, dòng xe bị ảnh hưởng nhanh và nhiều nhất là xe cao cấp, giá trị cao. Bên cạnh đó, tâm lý chờ đợi xe không thuế từ ASEAN cũng khiến đại bộ phận người dân trì hoãn việc mua xe để chờ giảm giá", chủ salon ô tô nhập khẩu tại Phạm Hùng nói.

Bên cạnh xe mới, xe cũ cao cấp cũng cùng chung số phận. Các dòng xe cũ đời từ 2015 đến 2010 dù có xe giảm giá từ vài trăm triệu đồng đến cả tỷ đồng/chiếc; có xe cũ chênh lệch đời xe với các hãng xe mới chỉ là 3 - 5 nhưng mức giá chênh nhau hơn 1 tỷ đồng bán ra cũng không có khách hỏi thăm.

Theo ông Việt, chủ một cơ sở kinh doanh xe cũ cao cấp tại Phạm Hùng: "Các dòng xe cũ cao cấp hiện khó bán so với trước do mức giá của nó phải cạnh tranh với các dòng xe giá rẻ trên thị trường. Các hãng xe mới vì muốn giành thị trường nên thực hiện nhiều khuyến mại về cho vay trả góp, giảm giá, chiết khấu... khiến các đại lý xe cũ khá điêu đứng".

Nhận định của các doanh nghiệp kinh doanh xe hơi, thời gian tới thị trường xe sang, xe cao cấp tại Việt Nam vẫn khó khả quan, doanh số có thể tiếp tục giảm dù cho nhu cầu xe vào cuối năm có thể tăng mạnh, song chủ yếu tập trung vào xe giá bình dân, xe giá rẻ.

Dù mức thu nhập của đại bộ phận người có tiền mua xe tăng lên, song quan niệm về giá trị xe có thể thay đổi từ chiếc xế hộp là tài sản chuyển sang những chiếc xe là phương tiện vận chuyển, đi lại, che mưa nắng nên mức giá xe toàn thị trường có thể giảm, kéo theo sự giảm giá của các dòng xe cao cấp.

Theo Dân trí

Hơn 2.000 ôtô giá rẻ từ Thái Lan, Indonesia đổ vào Việt Nam
Những chiếc xe cũ lý tưởng cho dân kinh doanh giá chỉ 300 triệu đồng
Hơn 36.000 xe nhập "mất hút" ở Việt Nam, giá xe nhập tăng mạnh
Thái Lan thành thủ phủ sản xuất ôtô châu Á như thế nào

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:00