Doanh nghiệp tư nhân: làm sao để nâng chất lượng quản trị ?

07:00 | 05/09/2015

763 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Sau 4 năm tham gia đánh giá chất lượng quản trị doanh nghiệp theo Thẻ điểm quản trị công ty khu vực ASEAN, Việt Nam đang bị xếp ở vị trí thấp nhất trong 6 quốc gia ASEAN tham gia đánh giá theo thẻ điểm này.

Ngày 4/9, tại TP HCM, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tổ chức diễn đàn Quản trị công ty (QTCT) hướng tới hội nhập ASEAN. Tại diễn đàn các chuyên gia đến từ ASEAN đã chia sẻ những kiến thức nhằm nâng cao chuẩn mực quản trị của các công ty niêm yết, tăng cường quảng bá hình ảnh của công ty trong mắt nhà đầu tư, hướng đến thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn và hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN hội nhập, trở thành một điểm sáng thu hút đầu tư.

nang cao chat luong quan tri cong ty huong toi hoi nhap asean

Diễn đàn Quản trị công ty hướng tới hội nhập ASEAN

Năm 2015 là năm thứ 4 Việt Nam áp dụng Thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN. Mặc dù kết quả cho thấy có một số cải thiện qua từng năm nhưng không đáng kể. Trong 6 nước tham gia áp dụng đánh giá theo thẻ điểm (Thái Lan, Singapore, Philippines, Maylaysia, Indonesia, Việt Nam) thì điểm QTCT của Việt Nam được đánh giá thấp nhất với điểm ở các lĩnh vực chủ chốt hầu như ở dưới mức trung bình, như: cung cấp đầy đủ các quyền cơ bản cho cổ đông; đối xử công bằng giữa các nhóm cổ đông trong và ngoài công ty, cổ đông lớn, nhỏ, cổ đông trong và ngoài nước; công bố và minh bạch thông tin; trách nhiệm của HĐQT…

Đáng lưu ý là vai trò, trách nhiệm của các thành viên HĐQT được đánh giá ở mức điểm thấp nhất, điểm dưới 30%. Trong khi đó, đây là tiêu chí chủ chốt trong QTCT. Theo thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN, điểm này được đánh giá dựa trên tiêu chí như: Liệu các thành viên HĐQT có đảm bảo thực thi vai trò, trách nhiệm của mình đạt chuẩn quốc tế chưa? Có nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, có suy nghĩ hết về quyền lợi của các cổ đông khi đưa ra các phán xét, hành xử và các quyết định hay chỉ nghĩ đến nhóm cổ đông mà mình đang đại diện và quyền lợi của cá nhân?...

Từ đó, đặt ra yêu cầu về sự có mặt của các thành viên HĐQT độc lập để có thể tăng thêm tính công bằng trong việc đảm bảo lợi ích của các cổ đông, nhà đầu tư trong hoạt động QTCT. Theo tiêu chuẩn đánh giá trong thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN thì thành viên HĐQT độc lập phải chiếm ít nhất 1/3 trong số các thành viên HĐQT. Tuy nhiên, đây được xem là khó khăn lớn đối với các công ty Việt Nam. Đến nay, chỉ có một số rất ít các công ty niêm yết của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí này, vì các công ty Việt Nam chưa quen với việc mời những cá nhân có kinh nghiệm quản lý nhưng hoàn toàn không liên quan đến hoạt động cũng như vốn của công ty vào thành viên HĐQT. Đồng thời, chưa có nhiều cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện để có thể ứng cử làm thành viên HĐQT độc lập.

Do đó, để thu hút đầu tư, góp phần phát triển thị trường vốn của Việt Nam, cũng như khu vực ASEAN, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản trị, trong đó áp dụng theo các tiêu chí đề ra trong Thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN là một biện pháp được khuyến nghị, hướng đến đạt được chất lượng quản trị doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.

Theo TS. Nguyễn Thành Long, Phó Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, thị trường chứng khoán Việt Nam được các chuyên gia quốc tế đánh giá là an toàn và có triển vọng lớn trong thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam cũng đang có nhiều chính sách đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hiện đại hoá nền kinh tế, góp phần củng cố lòng tin của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư chỉ là điều kiện cần, để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung, yêu cầu nền tảng về QTCT tốt là vô cùng cấp bách. Bởi đây là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, là điều mà các nhà đầu tư rất quan tâm xem xét khi đưa ra các quyết định đầu tư.

Thẻ điểm QTCT trong khu vực ASEAN cung cấp một phương pháp luận chặt chẽ dựa trên các thông lệ QTCT tốt của thế giới. Phương pháp này cho phép các nhà đầu tư thu thập được những thông tin mang tính đối chiếu và cụ thể để hình thành các quyết định đầu tư. QTCT yếu sẽ ảnh hưởng xấu cũng như làm mất niềm tin của nhà đầu tư, sụt giảm đầu tư trong khu vực. Vì vậy, thẻ điểm QTCT là một công cụ hữu ích giúp phản ánh cam kết của các thành viên trong khu vực ASEAN trong việc thực hiện các biện phát tăng thu hút đầu tư quốc tế vào khu vực ASEAN.

Theo bà Azryta Abdul Aziz, Giám đốc dự án Thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN, ASEAN là một khu vực kinh tế năng động, có nhiều tiềm năng trong thu hút đầu tư với các đặc điểm như: dân số hơn 600 triệu người, đứng thứ 3 trên thế giới; lực lượng lao động 285 triệu, đứng thứ 3 thế giới; GDP 2,4 nghìn tỷ USD, đứng thứ 7 thế giới; xuất khẩu 1,57 nghìn tỷ USD, đứng thứ 4 thế giới; dòng vốn FDI đạt 125,4 tỷ USD, đứng thứ 2 thế giới; tổng giá trị vốn hoá của thị trường là 2,5 nghìn tỷ USD;… Khu vực doanh nghiệp trong khu vực ASEAN cũng đang được mở rộng với 3.600 công ty đại chúng, trong đó 72 công ty xuất hiện trong danh sách Forbes Global 2000 năm 2014.

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00