Doanh nghiệp trong nước vẫn chiếm áp đảo thị trường cửa hàng tiện lợi

11:17 | 20/04/2019

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo vừa công bố của Deloitte về thị trường bán lẻ Việt Nam, chỉ riêng Vinmart+ đã có tất cả 1.700 cửa hàng. Trong khi tổng cộng các cửa hàng tiện lợi thương hiệu nước ngoài (không tính Shop&Go đã nhượng lại cho VinGroup) chỉ dừng lại ở con số hơn 600.

Theo báo cáo vừa công bố của Deloitte về thị trường bán lẻ Việt Nam cho thấy, số lượng cửa hàng tiện lợi đã tăng gấp bốn lần kể từ năm 2012 và hình thức này cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số lượng mở mới các loại hình mua sắm trong năm 2018. Tính đến hết tháng 1/2019, các doanh nghiệp trong nước vẫn đang chiếm phần áp đảo thị trường cửa hàng tiện lợi với tỷ trọng 70%.

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép doanh số bán lẻ các cửa hàng tiện lợi của Việt Nam (CAGR) giai đoạn 2017 - 2019 đang là 35,7%; giai đoạn 2017 - 2021 dự kiến đạt 37,4%, cao hơn rất nhiều so với các quốc gia còn lại trong khu vực Đông Nam Á (Philippines 24,2%; Indonesia 15,8%; Malaysia 10,5%; Thái Lan 6,6%...).

doanh nghiep trong nuoc van chiem ap dao thi truong cua hang tien loi
(Ảnh minh họa)

Bên cạnh đó, báo cáo triển vọng năm 2019 của Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cũng cho thấy, giai đoạn 2015 - 2017, siêu thị mini và cửa hàng tiện lợi là mô hình phát triển nhanh nhất trong các loại hình bán lẻ tại Việt Nam. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu bán lẻ (khoảng 0,4%) nhưng đây là loại hình chứng kiến sự tăng trưởng mạnh nhất, với tốc độ tăng trưởng CAGR giai đoạn 2012 - 2017 đạt 48%. Sự tăng trưởng này đã thu hút các nhà đầu tư ngoại với những thương hiệu quốc tế như Family Mart, Circle K, Bs Mart, GS25…

Sở dĩ loại hình kinh doanh này phát triển mạnh một phần là do việc xin giấy phép cho cửa hàng có diện tích 500m2 đơn giản hơn rất nhiều so với mở siêu thị hay đại siêu thị. Bên cạnh đó, loại hình kinh doanh này dù chỉ chiếm diện tích khá khiêm tốn nhưng người mua có thể chọn lựa nhiều mặt hàng cần thiết cho cuộc sống. Đặc biệt đáp ứng nhu cầu tiện ích tối đa mua sắm thực phẩm hàng ngày của khách hàng nhiều cửa hàng còn cung cấp cả thức ăn nhanh và thực phẩm tươi sống. Thậm chí, khách hàng còn có thể thanh toán một số loại hóa đơn điện, nước, điện thoại; đặt vé, rút tiền...

Mặc dù tốc độ tăng nhanh nhưng theo đánh giá chung, về quy mô, tỷ trọng và mật độ cửa hàng tiện lợi ở Việt Nam vẫn còn tương đối thấp. Trên thế giới, các cửa hàng tiện lợi thường chiếm đến 20% thị trường, trong khi đó ở Việt Nam thì con số này ở Việt Nam chưa đến 10%. Với sức hấp dẫn của loại hình kinh doanh này, chắc chắn trong thời gian tới số lượng các cửa hàng sẽ không ngừng tăng lớn. Sự cạnh tranh, bùng nổ ngày càng lớn của nhiều loại hình kinh doanh tiện lợi đang ngày càng mang lại nhiều tiện ích tốt nhất cho người tiêu dùng.

doanh nghiep trong nuoc van chiem ap dao thi truong cua hang tien loiNắm bắt xu thế bán lẻ để chiếm lĩnh thị trường
doanh nghiep trong nuoc van chiem ap dao thi truong cua hang tien loiCảnh báo tội phạm nhằm vào cửa hàng tiện lợi
doanh nghiep trong nuoc van chiem ap dao thi truong cua hang tien loi​Bùng nổ mô hình cửa hàng tiện lợi

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00