Doanh nghiệp nước ngoài kiến nghị được nhập khẩu phế phẩm giấy

11:34 | 03/09/2018

434 lượt xem
|
(PetroTimes) - 4 doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy vừa có văn bản kiến nghị Chính phủ siết chặt số lượng giấy nhập khẩu và chỉ “nới” với một vài chủng loại phù hợp với thực tế thị trường Việt Nam.

4 doanh nghiệp FDI này gồm Công ty Cheng Loong Bình Dương Paper, Công ty Xương giấy Kraft Vina và Công ty Giấy Lee & Man Việt Nam và đều là những công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong văn bản gửi Chính phủ, 4 doanh nghiệp FDI này muốn giữ lại phế liệu giấy thuộc mã HS47079000 mà Bộ Tài nguyên và Môi trường dự tính loại bỏ khỏi danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu, nhằm quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam.

Lý do là loại nguyên liệu này đang là đầu vào để sản xuất giấy chủ yếu được nhập từ Mỹ, châu Âu, Nhật Bản và New Zealand để sản xuất bao bì, tôn sóng và các loại bìa gấp… Đây cũng là dòng nguyên liệu mà các nhà sản xuất trong nước đang tiêu thụ với số lượng cực lớn.

doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay
Doanh nghiệp nước ngoài kiến nghị được nhập khẩu phế phẩm giấy. (Ảnh minh hoạ)

Năm 2017, Việt Nam sản xuất khoảng 2,8 triệu tấn giấy các loại. Trong đó, giấy in chiếm 11%, giấy làm bao bì chiếm 79% (tương đương với 2,22 triệu tấn)… Các doanh nghiệp lớn 100% vốn nước goài là các doanh nghiệp sản xuất giấy làm bao bì, trong đó có 4 doanh nghiệp FDI kể trên chiếm cỡ 48% năng lực sản xuất bao bì của cả nước, với khoảng 1,85 triệu tấn.

Việt Nam hiện cho phép nhập khẩu 4 loại giấy nằm trong dải mã HS…1000; 2000, 3000 và 9000 có số thứ tự từ 11 đến 14 trong danh sách phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Trong đó, giấy phế liệu chiếm khoảng 84% tổng nguyên liệu dùng để sản xuất trong nước, trong đó có mã HS…9000 – là các loại giấy đã qua sử dụng được thu hồi về để tái chế.

Do đó, 4 doanh nghiệp FDI kiến nghị giữ lại mã sản phẩm này trong danh mục các loại phế phẩm giấy được phép nhập khẩu. Các doanh nghiệp này khẳng định đây là loại giấy được sử dụng hiệu quả trong sản xuất giấy và bao bì, không gây tác hại đến môi trường và cũng không phải là nguyên nhân gây ra tình trạng ùn ứ hàng nghìn container rác thải ở cảng thời gian qua.

Trên thực tế, kể từ khi Chính phủ có lệnh kiểm soát rác thải ùn ứ tại cảng, không ít doanh nghiệp, Hiệp hội đã có văn bản “kêu cứu” và đề xuất tiếp tục được nhập khẩu phế liệu.

Trước đó, Hiệp hội Nhựa TP.HCM cũng có văn bản đề xuất cho phép doanh nghiệp ngành này tiếp tục được phép nhập khẩu phế liệu về nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước. Hiệp hội này cũng khẳng định, chuyện ùn ứ phế liệu tại cảng thời gian qua không mấy liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất nhựa.

Trong một văn bản mới đây gửi tới Văn phòng Chính phủ và các đơn vị liên quan, Hiệp hội thép Việt Nam - VSA cũng kiến nghị tiếp tục được xem xét gia hạn và cấp mới giấy phép nhập khẩu sắt thép vụn để đảm bảo cho các nhà máy thép đang hoạt động.

Cùng với đó, VSA đề nghị xây dựng và ban hành các chế tài xử nghiêm minh đối với các đơn vị nhập khẩu sắt thép vụn vi phạm quy định, pháp luật, gây tác động không tốt với môi trường, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính.

Kiến nghị của VSA được đưa ra, sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) có văn bản yêu cầu Hiệp hội này báo cáo và cung cấp thông tin về nhập khẩu phế liệu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

Yêu cầu của Bộ TN&MT xuất phát từ tình trạng hàng nghìn container phế liệu bị ùn ứ tại cảng gây ách tắc kéo dài. Theo thống kê, số lượng phế liệu nhập khẩu tồn đọng tại tất cả các cảng do Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn quản lý là 4.480 container, trong đó riêng tại Cảng Cát Lái là 3.464 container. Trên địa bàn Hải Phòng đang tồn đọng số container quá hạn trên 90 ngày là 737 container.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, hết tháng 5/2018, cả nước nhập hơn 2 triệu tấn sắt thép phế liệu, kim ngạch hơn 744 triệu USD (đạt hơn 16.900 tỉ đồng), trong đó, nhập khẩu phế liệu nhiều nhất của Nhật Bản, với hơn 546.000 tấn, đạt giá trị kim ngạch 200 triệu USD. Việt Nam là một trong những quốc gia cho phép nhập khẩu phế liệu để làm nguyên liệu cho ngành sản xuất. Đến nay cả nước có 928 doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. Tuy nhiên, bên cạnh những danh mục hàng hóa được phép nhập khẩu, không ít doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa không đạt chất lượng theo quy định, thậm chí làm giả hồ sơ để nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam.

Theo Dân trí

doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay Nhựa phế liệu tồn cảng: Hiệp hội Nhựa Việt Nam đổ lỗi Bộ Tài nguyên!
doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay Công ty nhựa lo lỗ 10 triệu USD vì 5.000 container phế liệu 'tắc' ở cảng
doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay Doanh nghiệp xin tiếp tục nhập phế liệu để đón "cơ hội trăm năm mới có một lần"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 05:00