Doanh nghiệp nước ngoài kiến nghị được nhập khẩu phế phẩm giấy

11:34 | 03/09/2018

427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 4 doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy vừa có văn bản kiến nghị Chính phủ siết chặt số lượng giấy nhập khẩu và chỉ “nới” với một vài chủng loại phù hợp với thực tế thị trường Việt Nam.

4 doanh nghiệp FDI này gồm Công ty Cheng Loong Bình Dương Paper, Công ty Xương giấy Kraft Vina và Công ty Giấy Lee & Man Việt Nam và đều là những công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong văn bản gửi Chính phủ, 4 doanh nghiệp FDI này muốn giữ lại phế liệu giấy thuộc mã HS47079000 mà Bộ Tài nguyên và Môi trường dự tính loại bỏ khỏi danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu, nhằm quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam.

Lý do là loại nguyên liệu này đang là đầu vào để sản xuất giấy chủ yếu được nhập từ Mỹ, châu Âu, Nhật Bản và New Zealand để sản xuất bao bì, tôn sóng và các loại bìa gấp… Đây cũng là dòng nguyên liệu mà các nhà sản xuất trong nước đang tiêu thụ với số lượng cực lớn.

doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay
Doanh nghiệp nước ngoài kiến nghị được nhập khẩu phế phẩm giấy. (Ảnh minh hoạ)

Năm 2017, Việt Nam sản xuất khoảng 2,8 triệu tấn giấy các loại. Trong đó, giấy in chiếm 11%, giấy làm bao bì chiếm 79% (tương đương với 2,22 triệu tấn)… Các doanh nghiệp lớn 100% vốn nước goài là các doanh nghiệp sản xuất giấy làm bao bì, trong đó có 4 doanh nghiệp FDI kể trên chiếm cỡ 48% năng lực sản xuất bao bì của cả nước, với khoảng 1,85 triệu tấn.

Việt Nam hiện cho phép nhập khẩu 4 loại giấy nằm trong dải mã HS…1000; 2000, 3000 và 9000 có số thứ tự từ 11 đến 14 trong danh sách phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Trong đó, giấy phế liệu chiếm khoảng 84% tổng nguyên liệu dùng để sản xuất trong nước, trong đó có mã HS…9000 – là các loại giấy đã qua sử dụng được thu hồi về để tái chế.

Do đó, 4 doanh nghiệp FDI kiến nghị giữ lại mã sản phẩm này trong danh mục các loại phế phẩm giấy được phép nhập khẩu. Các doanh nghiệp này khẳng định đây là loại giấy được sử dụng hiệu quả trong sản xuất giấy và bao bì, không gây tác hại đến môi trường và cũng không phải là nguyên nhân gây ra tình trạng ùn ứ hàng nghìn container rác thải ở cảng thời gian qua.

Trên thực tế, kể từ khi Chính phủ có lệnh kiểm soát rác thải ùn ứ tại cảng, không ít doanh nghiệp, Hiệp hội đã có văn bản “kêu cứu” và đề xuất tiếp tục được nhập khẩu phế liệu.

Trước đó, Hiệp hội Nhựa TP.HCM cũng có văn bản đề xuất cho phép doanh nghiệp ngành này tiếp tục được phép nhập khẩu phế liệu về nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước. Hiệp hội này cũng khẳng định, chuyện ùn ứ phế liệu tại cảng thời gian qua không mấy liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất nhựa.

Trong một văn bản mới đây gửi tới Văn phòng Chính phủ và các đơn vị liên quan, Hiệp hội thép Việt Nam - VSA cũng kiến nghị tiếp tục được xem xét gia hạn và cấp mới giấy phép nhập khẩu sắt thép vụn để đảm bảo cho các nhà máy thép đang hoạt động.

Cùng với đó, VSA đề nghị xây dựng và ban hành các chế tài xử nghiêm minh đối với các đơn vị nhập khẩu sắt thép vụn vi phạm quy định, pháp luật, gây tác động không tốt với môi trường, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính.

Kiến nghị của VSA được đưa ra, sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) có văn bản yêu cầu Hiệp hội này báo cáo và cung cấp thông tin về nhập khẩu phế liệu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

Yêu cầu của Bộ TN&MT xuất phát từ tình trạng hàng nghìn container phế liệu bị ùn ứ tại cảng gây ách tắc kéo dài. Theo thống kê, số lượng phế liệu nhập khẩu tồn đọng tại tất cả các cảng do Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn quản lý là 4.480 container, trong đó riêng tại Cảng Cát Lái là 3.464 container. Trên địa bàn Hải Phòng đang tồn đọng số container quá hạn trên 90 ngày là 737 container.

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, hết tháng 5/2018, cả nước nhập hơn 2 triệu tấn sắt thép phế liệu, kim ngạch hơn 744 triệu USD (đạt hơn 16.900 tỉ đồng), trong đó, nhập khẩu phế liệu nhiều nhất của Nhật Bản, với hơn 546.000 tấn, đạt giá trị kim ngạch 200 triệu USD. Việt Nam là một trong những quốc gia cho phép nhập khẩu phế liệu để làm nguyên liệu cho ngành sản xuất. Đến nay cả nước có 928 doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. Tuy nhiên, bên cạnh những danh mục hàng hóa được phép nhập khẩu, không ít doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa không đạt chất lượng theo quy định, thậm chí làm giả hồ sơ để nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam.

Theo Dân trí

doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay Nhựa phế liệu tồn cảng: Hiệp hội Nhựa Việt Nam đổ lỗi Bộ Tài nguyên!
doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay Công ty nhựa lo lỗ 10 triệu USD vì 5.000 container phế liệu 'tắc' ở cảng
doanh nghiep nuoc ngoai kien nghi duoc nhap khau phe pham giay Doanh nghiệp xin tiếp tục nhập phế liệu để đón "cơ hội trăm năm mới có một lần"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00