Doanh nghiệp ngành nào sẽ là "điểm sáng" tăng trưởng năm 2023?

11:00 | 18/01/2023

948 lượt xem
|
Điểm sáng về tăng trưởng 2023 sẽ các ngành như Dược phẩm, Điện (nhiệt điện), Nước, Công nghệ thông tin, là các ngành hoạt động kinh doanh ít chịu ảnh hưởng bởi lãi suất cao.

Năm 2022, Việt Nam đứng đầu nhóm 5 nền kinh tế trong ASEAN với tăng trưởng GDP 8,02%. Tuy nhiên, phân tích sâu hơn, báo cáo của FiinGroup nhận thấy có nhiều dấu hiệu đáng lo ngại trong quý 4, bao gồm cung tiền tăng thấp, xuất khẩu suy giảm, công nghiệp chế biến và chế tạo giảm tốc mạnh, và vốn FDI đăng ký giảm.

Điểm sáng về tăng trưởng 2023 được cho là sẽ các ngành như Dược phẩm
Điểm sáng về tăng trưởng 2023 sẽ là các ngành như Dược phẩm.

Nhìn sang năm 2023, FiinGroup cho rằng, có 3 biến số vĩ mô sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK Việt Nam, đó là vấn đề lãi suất; cung tiền và Trung Quốc, cụ thể:

Với lãi suất, môi trường vĩ mô bên trong và bên ngoài đều chưa ủng hộ cho một xu hướng giảm về lãi suất trong ít nhất 6-12 tháng tới. Do đó, chi phí vốn của doanh nghiệp, cầu tiêu dùng và dòng tiền vào các kênh tài sản khó cải thiện.

Những diễn biến gần đây liên quan đến giải ngân vốn đầu tư công và dòng vốn ngoại (bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp) là tín hiệu tích cực về sự cải thiện cung tiền cho nền kinh tế trong bối cảnh tín dụng dự kiến khó tăng mạnh.

Về Trung Quốc, việc quốc gia này mở cửa trở lại là yếu tố hỗ trợ đáng kể cho một vài nhóm ngành trong nước như du lịch và thủy sản nhưng không thể bù đắp lượng đơn hàng sụt giảm từ các thị trường lớn khác (Mỹ, EU).

Từ thực tế này, lợi nhuận năm 2023 được FiinGroup dự báo tăng chậm lại ở ngành Ngân hàng vốn đóng góp 42% tổng lợi nhuận sau thuế và 30% tổng vốn hóa toàn thị trường, và suy giảm ở hầu hết các ngành có tỷ trọng vốn hóa lớn như Bất động sản, Tài nguyên cơ bản (Thép), Hóa chất vì (i) chi phí vốn tăng cao, (ii) cầu tiêu dùng trong nước và thế giới suy giảm do môi trường lãi suất cao, và (ii) nghẽn “dòng tiền” trong nền kinh tế.

Ngược lại, tăng trưởng được dự báo duy trì ở những nhóm ngành mang tính phòng thủ và quy mô vốn hóa nhỏ như Điện, Nước, Dược phẩm, Công nghệ thông tin.

Cụ thể, năm 2023, nhóm ngân hàng về tăng trưởng dự kiến phải đối mặt với nhiều bất lợi, bao gồm: Môi trường lãi suất cao là điểm trừ đối với triển vọng các ngành hàng tiêu dùng không thiết yếu, trong đó có Hàng cá nhân dự kiến gặp khó trong nửa đầu năm 2023 do môi trường lãi suất cao và cầu tiêu dùng chững lại. Trên thực tế, doanh thu tháng 11/2022 của Hàng cá nhân đã giảm -15,7% so với tháng 10.

Nhiệt điện được cho là sẽ hưởng lợi trong năm 2023.
Nhiệt điện được cho là sẽ hưởng lợi trong năm 2023.

Rủi ro suy giảm mạnh ở các ngành hưởng lợi đứt gãy chuỗi cung ứng như Hóa chất, Phân bón, Thủy sản và Logistics ghi nhận lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn so với mặt bằng chung trong 9T2022, nhưng tốc độ tăng trưởng quý 3 đã chậm lại đáng kể so với nửa đầu năm.

Rủi ro suy thoái ở các nền kinh tế lớn khiến lượng đơn đặt hàng giảm mạnh, kéo giá hàng hóa tiếp tục đi xuống sẽ là trở ngại cho tăng trưởng lợi nhuận của các nhóm ngành này trong các quý tới.

Với nhóm bất động sản nhà ở và nhóm phụ trợ (Xây dựng dân dụng và Thép): Ngành bất động sản nhà ở, đóng góp 8% tổng lợi nhuận sau thuế và 10% tổng vốn hóa toàn thị trường, đang ở trong chu kỳ đi xuống với triển vọng ngắn và trung hạn kém tích cực. Áp lực lên triển vọng lợi nhuận các doanh nghiệp Bất động sản bao gồm Tín dụng bị thắt chặt; hoạt động huy động vốn qua phát hành Trái phiếu doanh nghiệp gần như bị đóng băng sau sự kiện Vạn Thịnh Phát; Mở bán và triển khai dự án bị ách tắc do vấn đề pháp lý; Môi trường lãi suất cao khiến chi phí vốn tăng lên và làm giảm nhu cầu mua nhà; Chi phí triển khai dự án tăng do áp dụng khung thuế đất mới.

Trong khi đó, ở khối tài chính, riêng nhóm Ngân hàng, với việc hoàn thành 80% kế hoạch trong 9T2022, lợi nhuận sau thuế các ngân hàng năm 2022 được dự báo tăng +33,3% và đây là mức tăng trưởng trong kế hoạch.

Tăng trưởng lợi nhuận 2023 dự kiến sẽ thấp hơn đáng kể so với năm 2022 do mặt bằng lãi suất vẫn ở mức cao nhất là huy động tiền gửi, tạo áp lực lên việc duy trì NIM ở mức như hiện nay. Đồng thời, lợi tức hay lãi suất trái phiếu chính phủ hiện đã tăng gần 80-100 điểm cơ bản, tạo áp lực lên thu nhập từ hoạt động đầu tư mặc dù về hạch toán kế toán thì hầu hết danh mục đầu tư hiện chưa phản ánh theo giá thị trường.

Cùng với đó, thu nhập hoạt động dịch vụ phi tín dụng, chủ yếu là bán chéo bảo hiểm, mặc dù đã tăng trưởng mạnh và chiếm khoảng 18.6% tổng thu nhập nhưng hiện không còn dồi dào như mấy năm trước. Áp lực về đẩy mạnh cho vay do thị trường bất động sản hiện chiếm khoảng 20% tổng tín dụng đang gặp khó và thanh khoản chung của nền kinh tế đang bị “nghẽn” ở lĩnh vực bất động sản.

Đặc biệt, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đang tăng lên. Triển vọng ngành bất động sản hiện nay kém tích cực, góp phần tăng nợ xấu chéo sang tín dụng ngân hàng khi có nhiều doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ nợ trái phiếu.

Trong khi đó, điểm sáng về tăng trưởng 2023 được cho là sẽ các ngành như Dược phẩm, Điện (nhiệt điện), Nước, Công nghệ thông tin. Đây là các ngành mà hoạt động kinh doanh ít chịu ảnh hưởng bởi môi trường lãi suất cao.

Theo đó, với nhóm điện, hiện tượng thời tiết La Nina dự kiến kéo dài đến hết tháng 2/2023 là điểm cộng lớn cho triển vọng lợi nhuận nhóm Nhiệt điện (bao gồm Điện khí và Điện than) và là điểm trừ cho nhóm Thủy điện.

Ngoài ra, giá điện trên thị trường cạnh tranh dự kiến duy trì ở mức cao do chi phí đầu vào tăng lên và không còn phải cạnh tranh với nguồn thủy điện có giá chào bán thấp khi chu kỳ La Nina kết thúc. QTP, HND và NT2 là các doanh nghiệp nhiệt điện được kỳ vọng sẽ có triển vọng lợi nhuận tích cực trong năm 2023.

Với nhóm Dược phẩm, tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế chưa thật sự đột phá trong quý 3 (+33,9%) chủ yếu do hoạt động đấu thầu mua sắm thuốc và vật tư ở các bệnh viện công gặp khó. Kỳ vọng doanh thu từ kênh bệnh viện hồi phục mạnh được xem là động lực tăng trưởng cho ngành trong năm 2023, đặc biệt là các doanh nghiệp như IMP, DTP, PBC, DHT.

Mặc dù đây là ngành mà hoạt động kinh doanh ít chịu ảnh hưởng trong môi trường lãi suất cao, nhưng trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu Dược phẩm gần như không được dòng tiền chú ý do thanh khoản kém với tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng thấp.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Cơ cấu, xử lý doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, dự án thua lỗCơ cấu, xử lý doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, dự án thua lỗ
“Không nên cứng nhắc, để doanh nghiệp phải trả giá đắt”“Không nên cứng nhắc, để doanh nghiệp phải trả giá đắt”
PVcomBank nỗ lực đảm bảo mục tiêu về lợi nhuận và tăng trưởng trong năm 2023PVcomBank nỗ lực đảm bảo mục tiêu về lợi nhuận và tăng trưởng trong năm 2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Cập nhật: 14/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
NL 99.99 14,400 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,400 ▼80K
Trang sức 99.9 14,660 ▼80K 15,260 ▼80K
Trang sức 99.99 14,670 ▼80K 15,270 ▼80K
Cập nhật: 14/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,517 ▼8K 15,372 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,517 ▼8K 15,373 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,492 ▼10K 1,517 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,492 ▼10K 1,518 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▼10K 1,507 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▼990K 149,208 ▼990K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▼750K 113,186 ▼750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▼680K 102,636 ▼680K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▼610K 92,086 ▼610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲79706K 88,017 ▲87131K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▼417K 62,998 ▼417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cập nhật: 14/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16718 16987 17558
CAD 18261 18537 19148
CHF 32602 32986 33618
CNY 0 3470 3830
EUR 30033 30306 31333
GBP 33851 34241 35173
HKD 0 3261 3463
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14660 15249
SGD 19724 20005 20525
THB 730 793 847
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26378
Cập nhật: 14/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,378
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,257 30,281 31,427
JPY 167.43 167.73 174.71
GBP 34,251 34,344 35,147
AUD 16,986 17,047 17,488
CAD 18,484 18,543 19,066
CHF 32,923 33,025 33,710
SGD 19,891 19,953 20,570
CNY - 3,667 3,764
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.71 17.43 18.71
THB 779.71 789.34 839.32
NZD 14,641 14,777 15,122
SEK - 2,764 2,844
DKK - 4,047 4,164
NOK - 2,595 2,671
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,980.97 - 6,711.3
TWD 766.75 - 923.1
SAR - 6,929.72 7,253.36
KWD - 83,873 88,713
Cập nhật: 14/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26378
AUD 16874 16974 17900
CAD 18432 18532 19543
CHF 32815 32845 34432
CNY 0 3678.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30204 30234 31956
GBP 34133 34183 35946
HKD 0 3390 0
JPY 167.03 167.53 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14726 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19879 20009 20737
THB 0 759.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15110000 15110000 15310000
SBJ 13000000 13000000 15310000
Cập nhật: 14/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,228 26,378
USD20 26,178 26,228 26,378
USD1 23,866 26,228 26,378
AUD 16,924 17,024 18,139
EUR 30,353 30,353 31,676
CAD 18,378 18,478 19,794
SGD 19,961 20,111 20,675
JPY 167.56 169.06 173.67
GBP 34,237 34,387 35,167
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,563 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 11:00