Doanh nghiệp FDI vừa "xay lúa" vừa phải lo giữ quỹ phòng chống thiên tai

17:42 | 03/02/2021

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong góp ý mới đây, 29 doanh nghiệp FDI lớn phản ứng cách thu và sử dụng quỹ Phòng chống thiên tai hiện nay. Các đơn vị này yêu cầu có sự thay đổi, không tạo thêm việc cho doanh nghiệp.

Dự thảo Nghị định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lấy ý kiến đóng góp rộng rãi, trong văn bản phản hồi, 29 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (FDI) tại Việt Nam đã thẳng thắn phản ứng cách làm hiện nay.

Doanh nghiệp FDI  vừa xay lúa vừa phải lo giữ quỹ phòng chống thiên tai - 1
Nhóm doanh nghiệp lớn FDI cho biết, họ khó khăn trong việc tổ chức thu Quỹ và yêu cầu giao trách nhiệm này cho địa phương

Văn bản có chữ ký và kiến nghị của hàng loạt doanh nghiệp lớn làm việc tại Việt Nam, cụ thể như Canon, Honda, công ty con của Foxconn, Nippon hay Tenma...

Vừa làm vừa phải lo... mất cắp, biển thủ quỹ!

Cụ thể, các doanh nghiệp cho biết hiện chưa có cách nào để thu quỹ từ người lao động vì theo quy định của Bộ Luật Lao động và Nội quy lao động, doanh nghiệp không thể khấu trừ tiền lương của người lao động. Trong khi đó, "việc thu trực tiếp từng cá nhân bằng tiền mặt không thể thực hiện vì nhiều rủi ro, nguy hiểm, phức tạp như thu phải tiền giả, tình trạng mất cắp, biển thủ…", các doanh nghiệp FDI nêu khó khăn.

Hơn nữa, doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất, kinh doanh nên không thể tổ chức được hệ thống, nhân sự để thu và quản lý biên lai nếu thu bằng tiền mặt. Mặc dù doanh nghiệp đã tuyên truyền nhưng người lao động vẫn không hợp tác đóng quỹ.

Lao động tại doanh nghiệp cũng biến động thường xuyên và hàng ngày nên không thể thu của lao động nghỉ việc tại thời điểm nhận thông báo của quỹ về khoản tiền nộp, đồng thời không thể thu của người lao động nghỉ thai sản, lao động nghỉ dài ngày, trường hợp người lao động làm việc ở mỗi công ty rất ngắn nên chưa đóng quỹ tại bất cứ công ty nào, doanh nghiệp cũng không thể kiểm soát được. Do đó, doanh nghiệp không thể đảm bảo được kế hoạch thu quỹ và tổng thu thực tế là như nhau.

Hơn nữa, các doanh nghiệp cho rằng họ cũng không có đủ khả năng để xác nhận giấy tờ công nhân viên nộp để được hưởng miễn, giảm, giấy chứng minh đã nộp quỹ tại địa phương, đã nộp quỹ tại doanh nghiệp cũ là thật hay giả mạo.

Thậm chí còn xảy ra sự bất công bằng về việc thu quỹ, lao động đã nộp quỹ tại địa phương và những doanh nghiệp đã nộp tại công ty cũ nhưng không có biên lai thu, việc thu tiếp sẽ khiến lao động đóng chồng chéo 2-3 lần. Mức đóng giữa địa phương và tại doanh nghiệp còn chênh lệch nhau 10 lần.

Các doanh nghiệp FDI đề xuất chuyển về một đầu mối duy nhất là UBND cấp xã nơi người lao động đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú để thu số tiền nói trên.

"Việc triển khai thu nộp quỹ chưa được thực hiện đồng đều ở các địa phương, doanh nghiệp khiến người lao động cảm thấy bất công bằng. Theo khảo sát của chúng tôi, đa số doanh nghiệp đã đóng quỹ hiện nay là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhiều doanh nghiệp Việt Nam không biết về quỹ này", Văn bản của nhóm doanh nghiệp nêu.

Không được biết tiền của mình sử dụng như thế nào?

Ngoài ra, nhóm doanh nghiệp FDI lo ngại tính minh bạch chi tiêu quỹ nói trên bởi: "Hầu hết các địa phương không có báo cáo chi tiết việc sử dụng quỹ dù theo quy định phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý quỹ. Người dân và doanh nghiệp đóng quỹ nhưng không được biết tiền của mình sử dụng thế nào", văn bản đề xuất của nhóm doanh nghiệp nêu.

Hoặc: "Liệu có xảy ra tình trạng kê khai khống thiệt hại do thiên tai gây ra để được hỗ trợ từ quỹ hay không, hoặc liệu tiền hỗ trợ từ Quỹ có đến tay được người dân?".

Theo văn bản góp ý, 29 doanh nghiệp nói trên yêu cầu các cấp, ngành của Việt Nam không quy định trách nhiệm thu, lập kế hoạch thu quỹ phòng chống thiên tai từ người lao động là của doanh nghiệp mà chuyển về đầu mối duy nhất là cấp xã nơi lao động đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú.

Trong trường hợp ban soạn thảo giữ nguyên trách nhiệm của doanh nghiệp, các doanh nghiệp đề nghị Ban soạn thảo quy định rõ ràng ngay tại Dự thảo về cách xử lý các vướng mắc, khó khăn đã nêu trên.

Dự thảo Nghị định quy định mức đóng quỹ của người lao động là 1 ngày lương/người/năm theo lương tối thiểu vùng sau khi trừ đi các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp. Đại diện các doanh nghiệp FDI cho rằng mức này là quá cao, tạo áp lực cho người lao động do đã đóng thuế và các quỹ khác.

Bản thân lao động cũng không thấy thuyết phục khi mức thu quỹ cao và có sự chênh lệch lớn khoảng 10 lần giữa lao động tự do và lao động trong doanh nghiệp.

Do đó, các đơn vị này đề nghị Ban soạn thảo thống nhất một mức thu quỹ chung là 15.000 đồng/người cho mọi đối tượng đóng góp, không phân biệt cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước hay người lao động trong các doanh nghiệp và lao động tự do.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16681 16950 17528
CAD 18631 18909 19528
CHF 32418 32801 33455
CNY 0 3570 3690
EUR 30236 30510 31539
GBP 35151 35546 36481
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15649 16237
SGD 20009 20291 20818
THB 721 785 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:45