Doanh nghiệp dệt may Việt Nam muốn được xuất khẩu khẩu trang vải phòng dịch

11:07 | 24/03/2020

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam (DMVN) hiện nay mong muốn được xuất khẩu sản phẩm khẩu trang vải phòng dịch, để bù đắp lượng đơn hàng xuất khẩu quần áo đi EU, Mỹ bị hủy, hoãn trong tháng 3, tháng 4/2020.    

Ngay từ tháng 2/2020, khi dịch Covid-19 bắt đầu lan sang châu Âu, thì ông Daniel D. – đại diện thương mại cộng hòa Bulgaria tại Việt Nam đã tìm đến Vinatex (Tập đoàn Dệt May Việt Nam) với mong muốn đặt hàng lên tới 10 triệu khẩu trang phòng dịch cho thị trường châu Âu. Tuy nhiên, vào thời điểm tháng 2, Vinatex mới dành một tỷ lệ nhỏ năng lực sản xuất để may khẩu trang vải phòng dịch phục vụ nhu cầu trong nước, chưa thể dành năng lực sản xuất khẩu trang xuất khẩu. Thời điểm đó, chưa có hiện tượng đơn hàng may quần áo xuất khẩu bị hủy, giãn vì Covid-19, nên Tập đoàn không thể ngưng sản xuất cho các đơn hàng quần áo đã ký kết trước với khách hàng lâu năm. Việc đặt hàng xuất khẩu khẩu trang từ Việt Nam của ông Daniel D. cũng như một số đề nghị đặt hàng khẩu trang của các khách hàng EU, Mỹ khác gặp khó khăn. Doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam chưa có ý định sản xuất khẩu trang để xuất khẩu vào tháng 2/2020.

doanh nghie p de t may vn muo n duo c xua t kha u kha u trang va i pho ng di ch
Sản xuất khẩu trang tại xưởng may của đơn vị thành viên Vinatex

Nhưng đến giữa tháng 3/2020, tình hình đã xoay chuyển chóng mặt. Bệnh dịch lây lan toàn cầu, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa mức độ cảnh báo cao nhất, coi Covid-19 là đại dịch. Italia trở thành điểm nóng dịch bệnh ở châu Âu khi tốc độ lây lan vượt tầm kiểm soát, và lượng người tử vong tăng nhanh chóng mặt, gây nên một cuộc khủng hoảng thảm họa chưa từng có tại đất nước này, cũng như châu Âu trong nhiều thế kỷ qua. Nó gợi nhớ đến thảm họa đại dịch thế kỷ 14, khi cái Chết Đen đã khiến gần 200 triệu người tử vong từ châu Á tới châu Âu. Người châu Âu, Mỹ buộc phải thay đổi quan điểm của mình về khẩu trang, nhìn nhận nó là một trong những vật dụng hữu hiệu phòng dịch Covid-19. Do đó, nhu cầu về khẩu trang đột ngột tăng vọt, mức độ nóng không kém gì tại Việt Nam, Hàn Quốc và Nhật Bản hồi tháng 2/2020. Châu Âu, Mỹ cắt bớt hợp đồng nhập khẩu quần áo, nhưng lại chuyển sang đề nghị Trung Quốc, Việt Nam sản xuất khẩu trang phòng dịch cho họ.

Tại Việt Nam, tới giữa tháng 3/2020 thị trường nội địa đã đón nhận rất nồng nhiệt dòng sản phẩm khẩu trang vải phòng dịch mới với tên gọi “khẩu trang vải kháng giọt bắn, kháng khuẩn 3 lớp”, do Tập đoàn Dệt May Việt Nam phát triển mẫu và được Dệt Kim Đông Xuân sản xuất. Lớp ngoài của sản phẩm là vải dệt thoi kháng nước, kháng bụi, kháng khuẩn công nghệ nano bạc của Dệt Kim Đông Phương, 2 lớp trong là vải dệt kim kháng khuẩn của Dệt Kim Đông Xuân, (đáp ứng tiêu chuẩn theo Hướng dẫn số 870/QĐ – BYT ngày 12/3/2020 về các yêu cầu kỹ thuật khẩu trang vải phòng dịch tại cộng đồng).

doanh nghie p de t may vn muo n duo c xua t kha u kha u trang va i pho ng di ch
Công nhân tích cực sản xuất khẩu trang

Trong tuần từ 23-29/3/2020, sản lượng loại khẩu trang vải phòng dịch mới của Dệt Kim Đông Xuân sẽ đạt 60.000 sản phẩm/ngày và tiến tới sẽ đạt 120.000 sản phẩm/ngày vào cuối tuần. Song song với đó, sản phẩm khẩu trang vải dệt kim kháng khuẩn (2 lớp – với giá 7.000 đồng/chiếc) vẫn được Dệt Kim Đông Xuân duy trì sản xuất với số lượng 300.000 chiếc/ngày. Các đơn vị khác thuộc Vinatex như May 10, May Việt Tiến, Dệt May Hòa Thọ, Hanosimex, Nhà Bè, Hưng Yên, Dệt May Huế… cũng đạt sản lượng từ 10.000 - 150.000 chiếc khẩu trang/ngày.

Như vậy, tổng sản lượng khẩu trang vải phòng dịch trong cộng đồng được các đơn vị thành viên Vinatex sản xuất từ đầu tháng 2/2020 cho tới nay đã đạt hơn 38 triệu chiếc, trong đó khẩu trang từ vải dệt thoi đã cung ứng ra thị trường 5 triệu sản phẩm (Tổng công ty CP May Việt Tiến là 2 triệu chiếc, Công ty CP Dệt lụa Nam Định là 3 triệu chiếc).

Trong các tháng tiếp theo, sản lượng khẩu trang vải phòng dịch của Vinatex dự kiến sẽ đạt từ 28-30 triệu chiếc/tháng. Đồng thời, nếu thị trường có nhu cầu sử dụng nhiều khẩu trang hơn, toàn hệ thống của Tập đoàn sẽ sắp xếp tổ chức sản xuất để có thể cung ứng lên tới 50 triệu chiếc khẩu trang/tháng.

Do đã tăng năng lực sản xuất khẩu trang, nên các doanh nghiệp DMVN tự tin đủ năng lực sản xuất và phân phối phục vụ nhu cầu khẩu trang cho nhân dân cả nước. Các doanh nghiệp này đều mong muốn Bộ Công Thương, Chính phủ tạo điều kiện cho Vinatex được phép xuất khẩu khẩu trang để có thể sử dụng năng lực sản xuất trong thời đoạn có dịch Covid-19, với nhiều đơn hàng quần áo thông thường bị hủy, giãn. Như vậy, doanh nghiệp DMVN vừa có thể cung ứng cho nhu cầu khẩu trang phòng dịch của thế giới, vừa có được việc làm để giữ chân người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.

“Dệt May Huế chúng tôi có thể sản xuất khép kín chu trình, từ sản xuất vải kháng khuẩn cho tới may khẩu trang vải phòng dịch, với năng lực sản xuất 3 tấn vải kháng khuẩn/ngày; 150.000 khẩu trang/ngày. Chúng tôi rất mong nhận được các đơn hàng xuất khẩu khẩu trang của quốc tế để có thể đủ việc làm cho người lao động trong giai đoạn khó khăn do dịch Covid-19 này.” – Ông Nguyễn Văn Phong -Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Dệt May Huế cho biết.

Như vậy, trong “nguy” có “cơ”, rất có thể sản phẩm khẩu trang vải phòng dịch của Việt Nam sẽ được xuất khẩu toàn cầu, là sản phẩm thực sự mang thương hiệu Việt Nam, nguyên liệu do Việt Nam sản xuất, mẫu mã do Việt Nam thiết kế.

Việt Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00