DMC sẽ đổi tên, thay đổi nhận diện thương hiệu

14:00 | 03/12/2019

|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ chương trình Hành trình năng lượng 2019 do Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) tổ chức, ngày 30/11 các tổ chức, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hàng đầu Việt Nam đã có chuyến tham quan Nhà máy Hóa chất Dầu khí Cái Mép (Khu công nghiệp Cái Mép, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) và tìm hiểu hoạt động SXKD của Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm Dầu khí (DMC).    
dmc se doi ten thay doi nhan dien thuong hieuDMC: Chiến lược phát triển đến 2025, định hướng đến 2035 và tái cấu trúc giai đoạn 2020-2025
dmc se doi ten thay doi nhan dien thuong hieuDMC và PVcomBank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
dmc se doi ten thay doi nhan dien thuong hieuDMC tăng trưởng mạnh lĩnh vực dịch vụ hóa kỹ thuật

Tại buổi làm việc với Ban lãnh đạo DMC, các nhà đầu tư đã bảy tỏ sự quan tâm đến kết quả hoạt động SXKD của tổng công ty, cũng như định hướng hoạt động của DMC trong thời gian tới. Những vấn đề nhà đầu tư quan tâm đều được lãnh đạo DMC giải đáp cởi mở, cung cấp nhiều thông tin cho nhà đầu tư.

dmc se doi ten thay doi nhan dien thuong hieu
Tổng giám đốc DMC Hoàng Trọng Dũng trao đổi với các nhà đầu tư

Tổng giám đốc DMC Hoàng Trọng Dũng cho biết, trong quý I/2020 DMC sẽ thay đổi toàn bộ hệ thống nhận điện thương hiệu của tổng công ty. Theo Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035 và tái cơ cấu DMC giai đoạn 2020-2025, DMC được xác định là 1 trong đơn vị chủ chốt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) về lĩnh vực dịch vụ. Trong thời gian tới, DMC sẽ tiếp tục đẩy mạnh tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp, trong đó tập trung tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực SXKD, cũng như cấu trúc lại một số chi nhánh… Sắp tới, DMC sẽ tổ chức Đại hội cổ đông bất thường năm 2019 để thực hiện công tác nhân sự Hội đồng quản trị và đổi tên công ty.

dmc se doi ten thay doi nhan dien thuong hieu
Nhà đầu tư tham quan Nhà máy Hòa chất Dầu khí Cái Mép

Cùng với đó, DMC định hướng sẽ tập trung mạnh về sản xuất, kinh doanh hóa chất, bên cạnh việc vẫn duy trì các dịch vụ truyền thống khác… Với đội ngũ nhân lực và kinh nghiệm hoạt động của mình trong lĩnh vực hóa chất, DMC định hướng sẽ tăng cường chuỗi sản xuất để gia tăng hiệu quả hoạt động cũng như đảm bảo sự phát triển ổn định, lâu dài cho doanh nghiệp. DCM đang tập trung nghiên cứu các dự án đầu tư sản xuất hóa chất chất lượng cao với quy mô lớn, dựa trên đầu ra là nhu cầu của các khách hàng hiện hữu, hoặc các nguyên vật liệu ngành dầu khí đang sử dụng… Hình thức đầu tư có thể là đầu tư hoàn toàn hoặc liên doanh, liên kết.

dmc se doi ten thay doi nhan dien thuong hieu
Nhà đầu tư tìm hiểu về sản phẩm của DMC

Trong năm 2018, DMC đã đẩy mạnh tái cấu trúc, đổi mới hoạt động SXKD, tinh gọn bộ máy, giảm các phòng ban,… Đến năm 2019, hoạt động SXKD của DMC có chiều hướng tích cực hơn so với 2018. Trong 9 tháng đầu năm 2019, DMC đạt lợi nhuận sau thuế hơn 31 tỉ đồng (trong khi cùng kỳ lỗ 14,6 tỉ đồng). Cùng với sự tích cực trong hoạt động SXKD, dòng tiền của DMC cũng tiếp tục được cải thiện, nợ vay giảm đáng kể, trong đó nợ vay ngắn hạn giảm tới 76,8%.

dmc se doi ten thay doi nhan dien thuong hieu
Sản phẩm Xi măng G của DMC

Trong chương trình, các nhà đầu tư đã tham quan thực tế Nhà máy Hóa chất Dầu khí Cái Mép, tìm hiểu về các sản phẩm sản xuất tại nhà máy. Các nhà đầu tư đánh giá cao kết quả SXKD tích cực của DMC trong năm 2019, cũng như chiến lược phát triển của DMC trong thời gian tới, đặc biệt là tiềm năng trong các lĩnh vực hoạt động của DMC.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▼120K 55,050 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▼120K 55,000 ▼20K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
Cập nhật: 01/04/2023 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 17:00