Điêu đứng hồ tiêu Tây Nguyên (Kỳ I): Thủ phủ hồ tiêu thành con nợ

11:00 | 04/10/2018

565 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyện cây hồ tiêu chết như ngả rạ tại thủ phủ hồ tiêu Tây Nguyên lâu nay không phải điều mới lạ, nhưng đến nay, người nông dân trồng tiêu cũng đang “hấp hối” cần được giải cứu. 

Có thời huyện Chư Pưh được mệnh danh là thủ phủ hồ tiêu không chỉ riêng tỉnh Gia Lai mà cả tại Tây Nguyên. Đến nay, trước sự “tác động kép” do giá cả xuống đáy và tiêu chết hàng loạt, những nông dân trồng tiêu tưởng chừng là tỷ phú thì đồng loạt biến thành con nợ khiến chính quyền đau đầu, còn các ông chủ nhà băng cũng méo mặt.

dieu dung ho tieu tay nguyen ky i thu phu ho tieu thanh con no
Ông Đặng Thanh Long, thôn Thủy Phú, xã Ia Blứ, Chư Pứh buồn rầu bên hàng ngàn trụ tiêu chết trắng

Tan tác… xã tỷ phú

Tại xã Ia Blứ, nơi cây tiêu đã từng đưa người trông tiêu lên đỉnh trở thành những “tỷ phú hồ tiêu” thì nay, chính hồ tiêu cũng nhấn chìm họ xuống vực thẳm.

Cả xã có 1.478 hộ với hơn 7.000 nhân khẩu thì có đến hơn 1.211 nhân khẩu đã phải bỏ làng đi làm ăn xa. Riêng 5 tháng năm 2018 có 980 nhân khẩu, trong đó số hộ chuyển đi nơi khác là 24/39 nhân khẩu.

Ngay cả hộ giàu có như ông Văn Viết Sỹ (thôn Thủy Phú, xã Ia Blứ) với căn nhà tiền tỷ cũng nợ hơn 200 triệu đồng tại Ngân hàng NNPTNT chi nhánh huyện Chư Pưh.

Ông Sỹ than thở: “Hơn 4.000 trụ tiêu đã chết trắng, chẳng có nguồn thu gì, giờ chạy vạy lo bữa cơm gia đình đã khó, thêm tiền trả lãi ngân hàng cũng chết thôi!”.

Ông Đặng Thanh Long – Chi Hội trưởng Chi hội nông dân thôn Thủy Phú cho biết, ở thôn này có đến 95% người dân đang mắc nợ ngân hàng. Ông Long chua chát: “Tôi gần 70 tuổi còn làm được gì nữa mà phải nuôi mẹ già, rồi thêm 3 đứa cháu nhỏ!”

Trước sự “tác động kép” do giá cả xuống đáy và tiêu chết hàng loạt, những nông dân trồng tiêu tưởng chừng là tỷ phú thì đồng loạt biến thành con nợ khiến chính quyền đau đầu, còn các ông chủ nhà băng cũng méo mặt.

Trước thông tin người dân trồng tiêu nợ như chúa chổm, chúng tôi đến UBND xã Ia Blứ, được cán bộ ở đây cho biết, tổng số hộ còn dư nợ tại các ngân hàng thương mại là 1.055 hộ với số tiền 221,006 tỷ đồng. Trong đó, nợ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NNPTNT) là 160 hộ/44,09 tỷ đồng; ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Viettinbank) là 282 hộ/93,5 tỷ đồng; ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là 103 hộ/39.14 tỷ đồng…

Một cán bộ địa chính xã đã liệt kê hàng loạt hộ bỏ đi hoặc bị ngân hàng kê biên tài sản như hộ ông Nguyễn Văn Khiêm, ông Nguyễn Văn Tiến, ông Vương Hùng. Nhiều hộ tự nguyện giao nộp tài sản cho ngân hàng như hộ ông Nguyễn Hàng, Nguyễn Ly, Lê Văn Thịnh… Ngoài ra, cán bộ này không quên: “Còn nhiều lắm, liệt kê chưa đầy đủ đâu!”

Báo động đỏ cho ngành hồ tiêu

Ông Hoàng Phước Bính – Phó Chủ tịch, kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai) cho biết, những hộ dân trồng tiêu lâm cảnh khốn cùng chủ yếu tại một số xã “độc canh” cây tiêu. “Khoảng gần 10 năm giá hồ tiêu ổn định rồi tăng cao nhiều người đã vay mượn ngân hàng mở rộng diện tích. Khi có thu nhập tiền tỷ lại đi xây nhà cửa tò đùng, hoành tráng, mua sắm, rồi tái đầu tư. Chủ quan không trả nợ ngân hàng, khi tiêu chết thì gặp khó khăn”, ông Bính phân tích.

Được biết, qua nhiều lần họp bàn với Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các Ngân hàng thương mại đã thống nhất cơ cấu lại nợ cho các hộ dân trồng tiêu trên địa bàn huyện. Cụ thể, Ngân hàng đã hỗ trợ cơ cấu lại nợ, cho vay mới, miễn giảm lãi suất cho 263 hộ với số tiền cơ cấu lại nợ gần 58.3 tỷ đồng. Trong đó, miễn giảm lãi vay là 4.6 tỷ đồng, giảm lãi suất hơn 4.1tỷ đồng, cho vay mới là 49.3 tỷ đồng; số nợ xấu còn lại 78.5 tỷ đồng.

Về kiến nghị của người dân được khoanh nợ, ông Nguyễn Văn Cư – Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai cho rằng, không thuộc thẩm quyền.

Ông Nguyễn Văn Cư phân tích, muốn được khoanh nợ theo Nghị định 55/2015/NĐ – CP quy định trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng thì UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải công bố vùng thiên tai, dịch bệnh; tổng hợp, đánh giá cụ thể mức độ thiệt hại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Tuy nhiên, nhiều nhà chuyên môn cho rằng, nếu công bố dịch hại, thiên tai, giá hồ tiêu sẽ còn giảm sâu sẽ tiếp tục tác động đến người nông dân, và cả ngành hồ tiêu Việt Nam.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

dieu dung ho tieu tay nguyen ky i thu phu ho tieu thanh con no Hồ tiêu Việt Nam: "Cơn ác mộng” của hồ tiêu Ấn Độ
dieu dung ho tieu tay nguyen ky i thu phu ho tieu thanh con no Hồ tiêu trên "chảo lửa"
dieu dung ho tieu tay nguyen ky i thu phu ho tieu thanh con no Thương lái vào tận vườn mua rễ hồ tiêu xuất bán sang Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16148 16415 16995
CAD 18018 18293 18909
CHF 30300 30675 31323
CNY 0 3358 3600
EUR 28450 28716 29745
GBP 33659 34048 34990
HKD 0 3191 3393
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14993 15583
SGD 19428 19708 20240
THB 692 756 809
USD (1,2) 25674 0 0
USD (5,10,20) 25712 0 0
USD (50,100) 25740 25774 26115
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25752 25752 26112
AUD 16358 16458 17023
CAD 18215 18315 18871
CHF 30493 30523 31408
CNY 0 3561.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28689 28789 29564
GBP 33945 33995 35098
HKD 0 3270 0
JPY 174.01 175.01 181.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15113 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19586 19716 20447
THB 0 721.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11800000
XBJ 11000000 11000000 11850000
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:00