Đồng Nai:

Thương lái vào tận vườn mua rễ hồ tiêu xuất bán sang Trung Quốc

09:15 | 09/05/2018

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rễ tiêu được các thương lái thu mua cả tươi lẫn khô rồi bán lại cho một doanh nghiệp khác để xuất qua Trung Quốc.

Ngày 8/5, ông Lê Đình Hưng - Phó chủ tịch UBND xã Xuân Thọ (huyện Xuân Lộc, Đồng Nai) xác nhận, trên địa bàn xã có tình trạng thương lái gom mua rễ cây hồ tiêu để bán cho các doanh nghiệp xuất qua Trung Quốc.

Theo ông Hưng, tình trạng này diễn ra trong khoảng 2 tháng vừa qua. Hiện xã đã nắm được có 4 thương lái thu mua rễ cây hồ tiêu bán lại cho một doanh nghiệp.

“Họ mua rồi bán cho Công ty TNHH một thành viên thương mại xuất nhập khẩu Ân Nga đóng tại xã. Sau đó, công ty này bán cho một doanh nghiệp khác ở TP HCM để xuất qua Trung Quốc. Họ cũng nói là bán qua Trung Quốc để làm thuốc bắc”, ông Hưng cho hay.

thuong lai vao tan vuon mua re ho tieu xuat ban sang trung quoc
Hộ ông Đặng Quang Hải (ấp Thọ Lộc, xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc) là một trong những hộ đã bán rễ tiêu cho thương lái.
thuong lai vao tan vuon mua re ho tieu xuat ban sang trung quoc
Một vườn hồ tiêu đã bị chặt, đào rễ bán cho thương lái

Ông Đặng Quang Hải, ấp Thọ Lộc, xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc có 1ha tiêu già cỗi nên đầu tháng 3 vừa rồi ông quyết định chặt bỏ toàn bộ vườn tiêu cũ để trồng mới. Khi chặt tiêu thì có thương lái tìm đặt vấn đề mua rễ tiêu.

“Trước mình chặt thì gom rễ đốt, giờ họ mua thì mình bán. Tôi thu được 4 triệu đồng tiền bán rễ nhưng thật sự tôi không biết họ mua để làm gì”, ông Hải cho biết.

Hiện tại xã Xuân Thọ đã có 14 hộ trồng tiêu đào rễ bán cho thương lái với diện tích hơn 10ha. Qua khảo sát, UBND xã Xuân Thọ ghi nhận, phần lớn diện tích tiêu nông dân chặt bỏ để bán rễ đều có cây già cỗi, năng suất thấp nên nông dân bỏ để trồng mới hoặc chuyển đổi sang cây trồng khác. Nông dân tận dụng rễ tiêu đem bán.

Tuy nhiên, theo ông Hưng, do giá hồ tiêu hiện đang xuống thấp, trong khi giá rễ tiêu được thu mua khá cao có thể sẽ dẫn đến nguy cơ người dân có thể ồ ạt chặt tiêu để bán rễ cũng như tình trạng đào trộm rễ tiêu đem bán. Hiện thương lái thu mua với giá 20.000 đồng/kg rễ tươi và 90.000 đồng/kg rễ khô.

“Trước đây, khi giá tiêu cao đã xuất hiện tình trạng cắt trộm dây tiêu bán giống. Thế nên, khi giá rễ tiêu cao cũng có thể xuất hiện việc đào trộm rễ tiêu đem bán. Không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tình trật tự, an ninh trên địa bàn”, ông Hưng cho biết.

Trước tình hình thương lái gom mua rễ tiêu, mới đây, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai cũng đã có cảnh báo. Theo đó, Sở này đề nghị các địa phương thông tin đến người dân về việc một số thương lái mua gốc, thân, rễ cây hồ tiêu chết khô sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy. Mục đích của việc thu mua này là không rõ ràng và có dấu hiệu bất thường, dễ dẫn đến nguy cơ người dân sẽ chặt phá bỏ vườn tiêu để lấy rễ…

Đặc biệt, theo lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai, hiện còn có thông tin thương lái thu mua rễ tiêu khô rồi đem xay thành bột để trộn với tiêu thật để làm gia vị. Việc này rất nguy hại cho sức khỏe người tiêu dùng khi mua nhầm tiêu gia vị xay sẵn có trộn lẫn bột rễ tiêu về dùng. Bởi trong thân, gốc, rễ cây hồ tiêu có thể còn tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 04:00