Điều chỉnh tỷ giá: Cần tính khả năng Mỹ “nhắm thẳng tới Việt Nam”

10:24 | 13/07/2018

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thương mại Trung - Mỹ căng thẳng, Trung Quốc lấy lại vị trí tạo ra nhập siêu lớn nhất với Việt Nam, cảnh báo khả năng Mỹ mở rộng trừng phạt.
dieu chinh ty gia can tinh kha nang my nham thang toi viet nam
Đồng VND vẫn đang được neo giá theo đồng USD. Ảnh: Quý Hòa

Quan ngại về hệ lụy của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung tăng cao, trong khi Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch 6 tháng đầu năm 2018, đạt 31,1 tỷ USD, tăng 15,6% với các mặt hàng chủ đạo là vải, điện thoại và linh kiện.

Đến nay, doanh nghiệp buộc phải tiếp tục nhập nguyên liệu đầu vào từ Trung Quốc do các ngành sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chưa phát triển.

Điều chỉnh tỷ giá

Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý II của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) nói chiến thương mại Mỹ-Trung và sự mất giá của đồng Nhân dân tệ (CNY) thời gian qua, có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam.

“Chúng tôi gợi ý một chính sách giảm giá đồng VND đối với USD ở mức vừa phải và thấp hơn mức giảm giá của đồng CNY so với USD”, PGS.TS Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng VEPR, nói hôm 12.7.

Theo quan sát của VEPR, tính tới cuối quý II/2018, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đã giảm khoảng 30 tỷ USD so với quý I. Điều này có thể phản ánh thế bị động của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) trong sự kiện đồng CNY mất giá mạnh so với USD.

“Khả năng lớn là khối ngoại đã bắt đầu rút vốn khỏi Trung Quốc khiến PBoC phải giảm dự trữ ngoại hối để giữ giá đồng CNY”, VEPR đưa dự báo.

dieu chinh ty gia can tinh kha nang my nham thang toi viet nam

Hiện nay, theo phân tích của VEPR, đồng VND vẫn đang được neo giá theo đồng USD. Khi đồng CNY mất giá mạnh, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nặng nề do hàng hóa Trung Quốc giá rẻ ồ ạt chảy vào thị trường nội địa.

Việc điều chỉnh tỷ giá, Viện trưởng VEPR tin rằng “sẽ khiến các nhà nhập khẩu nguyên phụ liệu có lợi từ thị trường Trung Quốc và các nhà nhập khẩu có lợi thêm từ việc xuất khẩu sang Mỹ”. PGS Thành nói trong bối cảnh Trung Quốc đã lấy lại vị trí đối tác tạo ra nhập siêu lớn nhất với Việt Nam.

Kim ngạch nhập khẩu lớn đã giúp Trung Quốc, đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, thay thế Hàn Quốc trở lại thành thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam nửa đầu năm nay.

Trước đó, năm 2017, lần đầu tiên Hàn Quốc qua mặt Trung Quốc, trở thành thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, với 31,8 tỷ USD, tăng 53,4% so với năm 2016. Sự thay đổi này, chủ yếu đến từ Tập đoàn SamSung mở rộng đầu tư sản xuất tại Việt Nam, đẩy nhu cầu nhập khẩu thiết bị, máy móc tăng cao.

Khả năng Mỹ mở rộng trừng phạt

Thương mại Trung - Mỹ đang ngày một căng thẳng. TS. Phạm Sỹ Thành, Giám đốc Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc (VCES) thuộc VEPR, đã cảnh báo về khả năng Mỹ mở rộng trừng phạt sang các ngành hàng khác, thậm chí có thể “nhắm thẳng tới Việt Nam”.

Lập trường của Tổng thống Mỹ về nhập siêu với Việt Nam đã được Ngoại trưởng Mỹ, ông Mike Pompeo, đề cập trong trong chuyến thăm Việt Nam mới đây. Một điểm Giám đốc VCES lưu ý: “Ông Trump là người nói là làm”.

Trung Quốc và Mỹ, hai đối tác thương mại đặc biệt quan trọng với Việt Nam. Hiện Trung Quốc, thị trường Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất, với khoảng 1/4 tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong khi đó Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với khoảng 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu.

Theo quan sát của TS Phạm Sỹ Thành, xuất khẩu của Việt Nam ít chịu tác động bởi căng thẳng thương mại Trung - Mỹ, do các ngành Mỹ trừng phạt Trung Quốc không phải những ngành Việt Nam nhập khẩu đầu vào nhiều từ Trung Quốc. Hơn nữa, trong chuỗi sản xuất toàn cầu, Việt Nam nằm ở phần cuối.

Thực ra, nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc của Việt Nam bắt đầu tăng mạnh kể từ năm 2000. Đến năm 2010, cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc thâm hụt 12,7 tỉ USD, gần bằng với giá trị nhập siêu của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.

Thời điểm này, Việt Nam đã xác định, nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc chỉ có thể giảm nếu như Việt Nam xây dựng được một chiến lược phát triển công nghiệp phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng như của doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.

Từ đó đến nay, tăng xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, được Bộ Công Thương xem như giải pháp chủ chốt để cân bằng cán cân thương mại. Tuy nhiên, từ thực tế, giải pháp này là cần, song chưa đủ mạnh để làm chậm lại tốc độ tăng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc , chưa nói đến viễn cảnh cân bằng cán cân thương mại giữa hai nước.

Theo Nhịp cầu đầu tư

Chính phủ yêu cầu xây dựng các kịch bản điều hành tỷ giá
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam chịu nhiều áp lực về tỷ giá
Ứng phó với biến động tỷ giá
Ngân hàng Nhà nước can thiệp, tỷ giá USD/VND "hạ nhiệt"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 02:00