Điều chỉnh tỷ giá: Cần tính khả năng Mỹ “nhắm thẳng tới Việt Nam”

10:24 | 13/07/2018

319 lượt xem
|
Thương mại Trung - Mỹ căng thẳng, Trung Quốc lấy lại vị trí tạo ra nhập siêu lớn nhất với Việt Nam, cảnh báo khả năng Mỹ mở rộng trừng phạt.
dieu chinh ty gia can tinh kha nang my nham thang toi viet nam
Đồng VND vẫn đang được neo giá theo đồng USD. Ảnh: Quý Hòa

Quan ngại về hệ lụy của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung tăng cao, trong khi Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch 6 tháng đầu năm 2018, đạt 31,1 tỷ USD, tăng 15,6% với các mặt hàng chủ đạo là vải, điện thoại và linh kiện.

Đến nay, doanh nghiệp buộc phải tiếp tục nhập nguyên liệu đầu vào từ Trung Quốc do các ngành sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chưa phát triển.

Điều chỉnh tỷ giá

Báo cáo Kinh tế vĩ mô quý II của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) nói chiến thương mại Mỹ-Trung và sự mất giá của đồng Nhân dân tệ (CNY) thời gian qua, có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam.

“Chúng tôi gợi ý một chính sách giảm giá đồng VND đối với USD ở mức vừa phải và thấp hơn mức giảm giá của đồng CNY so với USD”, PGS.TS Nguyễn Đức Thành, Viện trưởng VEPR, nói hôm 12.7.

Theo quan sát của VEPR, tính tới cuối quý II/2018, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đã giảm khoảng 30 tỷ USD so với quý I. Điều này có thể phản ánh thế bị động của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) trong sự kiện đồng CNY mất giá mạnh so với USD.

“Khả năng lớn là khối ngoại đã bắt đầu rút vốn khỏi Trung Quốc khiến PBoC phải giảm dự trữ ngoại hối để giữ giá đồng CNY”, VEPR đưa dự báo.

dieu chinh ty gia can tinh kha nang my nham thang toi viet nam

Hiện nay, theo phân tích của VEPR, đồng VND vẫn đang được neo giá theo đồng USD. Khi đồng CNY mất giá mạnh, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nặng nề do hàng hóa Trung Quốc giá rẻ ồ ạt chảy vào thị trường nội địa.

Việc điều chỉnh tỷ giá, Viện trưởng VEPR tin rằng “sẽ khiến các nhà nhập khẩu nguyên phụ liệu có lợi từ thị trường Trung Quốc và các nhà nhập khẩu có lợi thêm từ việc xuất khẩu sang Mỹ”. PGS Thành nói trong bối cảnh Trung Quốc đã lấy lại vị trí đối tác tạo ra nhập siêu lớn nhất với Việt Nam.

Kim ngạch nhập khẩu lớn đã giúp Trung Quốc, đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, thay thế Hàn Quốc trở lại thành thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam nửa đầu năm nay.

Trước đó, năm 2017, lần đầu tiên Hàn Quốc qua mặt Trung Quốc, trở thành thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, với 31,8 tỷ USD, tăng 53,4% so với năm 2016. Sự thay đổi này, chủ yếu đến từ Tập đoàn SamSung mở rộng đầu tư sản xuất tại Việt Nam, đẩy nhu cầu nhập khẩu thiết bị, máy móc tăng cao.

Khả năng Mỹ mở rộng trừng phạt

Thương mại Trung - Mỹ đang ngày một căng thẳng. TS. Phạm Sỹ Thành, Giám đốc Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc (VCES) thuộc VEPR, đã cảnh báo về khả năng Mỹ mở rộng trừng phạt sang các ngành hàng khác, thậm chí có thể “nhắm thẳng tới Việt Nam”.

Lập trường của Tổng thống Mỹ về nhập siêu với Việt Nam đã được Ngoại trưởng Mỹ, ông Mike Pompeo, đề cập trong trong chuyến thăm Việt Nam mới đây. Một điểm Giám đốc VCES lưu ý: “Ông Trump là người nói là làm”.

Trung Quốc và Mỹ, hai đối tác thương mại đặc biệt quan trọng với Việt Nam. Hiện Trung Quốc, thị trường Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất, với khoảng 1/4 tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong khi đó Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với khoảng 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu.

Theo quan sát của TS Phạm Sỹ Thành, xuất khẩu của Việt Nam ít chịu tác động bởi căng thẳng thương mại Trung - Mỹ, do các ngành Mỹ trừng phạt Trung Quốc không phải những ngành Việt Nam nhập khẩu đầu vào nhiều từ Trung Quốc. Hơn nữa, trong chuỗi sản xuất toàn cầu, Việt Nam nằm ở phần cuối.

Thực ra, nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc của Việt Nam bắt đầu tăng mạnh kể từ năm 2000. Đến năm 2010, cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc thâm hụt 12,7 tỉ USD, gần bằng với giá trị nhập siêu của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.

Thời điểm này, Việt Nam đã xác định, nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc chỉ có thể giảm nếu như Việt Nam xây dựng được một chiến lược phát triển công nghiệp phù hợp, đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng như của doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.

Từ đó đến nay, tăng xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, được Bộ Công Thương xem như giải pháp chủ chốt để cân bằng cán cân thương mại. Tuy nhiên, từ thực tế, giải pháp này là cần, song chưa đủ mạnh để làm chậm lại tốc độ tăng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc , chưa nói đến viễn cảnh cân bằng cán cân thương mại giữa hai nước.

Theo Nhịp cầu đầu tư

Chính phủ yêu cầu xây dựng các kịch bản điều hành tỷ giá
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung: Việt Nam chịu nhiều áp lực về tỷ giá
Ứng phó với biến động tỷ giá
Ngân hàng Nhà nước can thiệp, tỷ giá USD/VND "hạ nhiệt"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00