Tin tức kinh tế ngày 9/9: Đẩy mạnh tín dụng cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu gạo

21:02 | 09/09/2025

37 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đẩy mạnh tín dụng cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu gạo; Xuất khẩu điện tử vượt 100 tỷ USD sau 8 tháng; 3 cảng biển của Việt Nam lọt top 100 cảng lưu thông nhiều hàng hóa nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/9.
Tin tức kinh tế ngày 9/9: Đẩy mạnh tín dụng cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu gạo

Giá vàng neo ở ngưỡng cao

Giá vàng hôm nay (chiều 9/9) ghi nhận mức tăng trở lại của giá vàng SJC, với mức tăng từ 600 nghìn đồng đến 900 nghìn đồng/lượng.

Cụ thể, SJC niêm yết giá vàng quanh ngưỡng 133,8 triệu đồng/lượng mua vào; 135,8 triệu đồng/lượng bán ra (tăng 700 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra).

PNJ Hà Nội niêm yết giá vàng nhẫn hôm nay quanh ngưỡng 128,3 triệu đồng/lượng mua vào; 131,3 triệu đồng/lượng bán ra (tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra).

Trên thế giới, đầu giờ sáng 9/9 (giờ Việt Nam), giá vàng trên thị trường quốc tế ghi nhận ở mức 3.630 USD/ounce, tăng mạnh 50 USD so với mức thấp nhất trong phiên giao dịch đêm trước là 3.580 USD/ounce.

Đẩy mạnh tín dụng cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu gạo

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 160/CĐ-TTg ngày 9/9 về việc tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu và ổn định thị trường gạo.

Theo đó, Thủ tướng giao Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc nắm bắt thông tin thị trường để hỗ trợ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo; kết nối thương mại, phối hợp với các Bộ, cơ quan tăng cường quảng bá thương hiệu và sản phẩm gạo Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ.

Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục tăng cường hỗ trợ, tạo thuận lợi tối đa cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trong thực hiện thủ tục hải quan; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong giải quyết thủ tục hành chính. Cùng với đó là triển khai nhanh việc hoàn thuế giá trị gia tăng, mua gạo dự trữ, tạo điều kiện cho người nông dân quay vòng sản xuất và có nguồn tài chính chuẩn bị cho các mùa vụ kế tiếp…

3 cảng biển của Việt Nam lọt top 100 cảng lưu thông nhiều hàng hóa nhất thế giới

Mới đây, theo thông tin từ Cục Hàng hải Việt Nam, Tạp chí Lloyd's List của Vương quốc Anh vừa công bố bảng xếp hạng 100 cảng container năm 2025 có lưu lượng hàng hoá qua cảng lớn nhất thế giới. Trong đó, Việt Nam có 3 cảng biển lọt trong danh sách này, bao gồm cảng biển TP HCM, Hải Phòng và Cái Mép. Đây cũng là 3 cảng biển lớn nhất của Việt Nam.

Theo đó, cảng biển TP HCM xếp vị trí thứ 22 trong bảng xếp hạng trên, với sản lượng đạt hơn 9,1 triệu Teu (năm 2024), tăng 23,8% so với năm 2023. Như vậy, cảng biển TP HCM đã tăng 3 bậc so với xếp hạng của năm 2024.

Tiếp đó, cảng biển Hải Phòng của Việt Nam giữ vị trí thứ 29 trong bảng xếp hạng, với sản lượng hàng thông qua năm 2024 đạt khoảng 7,1 triệu Teu, tăng 12,8% so với năm 2023. Với thành tích này, cảng biển Hải Phòng đã tăng 4 bậc so với năm ngoái.

Tương tự, cảng biển Cái Mép vươn lên vị trí thứ 30, tăng 4 bậc so với xếp hạng năm 2024, với hơn 7 triệu Teu hàng hoá (tăng 29,2% so với năm 2023).

Xuất khẩu điện tử vượt 100 tỷ USD sau 8 tháng

Hiệp hội Doanh nghiệp điện tử Việt Nam cho biết, ngành điện tử tiếp tục là “đầu tàu” xuất khẩu của Việt Nam. Trong 8 tháng năm 2025, kim ngạch đạt trên 100 tỷ USD, chiếm hơn 30% tổng xuất khẩu cả nước, tăng tới 25% so với cùng kỳ. Riêng xuất khẩu sang Mỹ đạt 35 tỷ USD.

Cụ thể, theo dữ liệu của Cục Thống kê, xuất khẩu điện tử, máy tính và linh kiện tăng 43,1% so với cùng kỳ, đạt 66,87 tỷ USD, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện gần 38,2 tỷ USD, tăng 2,4%.

Đà tăng trưởng của ngành điện tử được tiếp nối từ năm 2024 khi đóng góp doanh thu xuất khẩu gần 126,5 tỷ USD, tăng 17 tỷ USD so với năm 2023.

Và chỉ 8 tháng của năm nay, doanh thu xuất khẩu của ngành đã tăng thêm hơn 20 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Tỷ giá chững lại, lãi suất liên ngân hàng ổn định

Ngày 9/9/2025, tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tiếp tục giữ ổn định ở mức 25.236 VND/USD, không thay đổi so với phiên liền trước. Biên độ giao dịch áp dụng theo quy định +/-5% đưa tỷ giá trần và sàn lần lượt ở mức 26.497,8 và 23.974,2 VND/USD.

Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên giá mua vào ở mức 24.025 VND/USD và giá bán ra ở 26.447 VND/USD.

Kết thúc phiên sáng 9/9, tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng thương mại cũng biến động nhẹ. Giá mua vào phổ biến quanh mức 26.177 VND/USD, giảm nhẹ 10 đồng so với ngày 8/9; giá bán ra giữ nguyên ở mức 26.497 VND/USD, bằng với mức trần do Ngân hàng Nhà nước quy định. Mức giá chuyển khoản ghi nhận tại 26.207 VND/USD.

Trên thị trường liên ngân hàng, tỷ giá USD/VND giảm nhẹ 0,1% trong ngày, giao dịch quanh mức 26.387 VND/USD. So với đầu năm, tỷ giá liên ngân hàng đã tăng 3,54%.

Tỷ giá trên thị trường tự do đi ngang so với phiên hôm qua, giá mua vào 26.915 VND/USD; giá bán ra 27.015 VND/USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:00