Tin tức kinh tế ngày 27/8: Ngân hàng tăng giá bán USD lên kịch trần

21:25 | 27/08/2025

45 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng tăng giá bán USD lên kịch trần; Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 vượt 40 tỷ USD; Thương mại Việt Nam - Thái Lan vượt 12 tỷ USD sau 7 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/8.
Tin tức kinh tế ngày 27/8: Ngân hàng tăng giá bán USD lên kịch trần

Giá vàng tiếp đà tăng

Sáng nay (27/8), giá vàng trên thị trường thế giới bật tăng mạnh so với chốt phiên hôm qua. Theo cập nhật lúc 08h55, giá vàng giao ngay ở mức 3,387.14 USD/ounce - tăng 14.20 USD/ounce, tương ứng với 0.42%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC sáng nay tiếp tục đà tăng, kỷ lục mới lại được thiết lập khi niêm yết ở mức 126 - 128 triệu đồng/lượng - giảm 100.000/lượng chiều mua vào và tăng 300.000 đồng/lượng - nới rộng mức chênh lệch mua bán lên 2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 119,8 triệu đồng/lượng mua vào và 122,8 triệu đồng/lượng bán ra - tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với sáng qua.

Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 vượt 40 tỷ USD

Hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta trong nửa đầu tháng 8 này được ghi nhận tiếp tục sôi động, với tổng kim ngạch giao thương đạt hơn 40 tỷ USD.

Cụ thể, theo số liệu thống kê sơ bộ do Cục Hải quan công bố, kim ngạch xuất nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 8 đạt 40,36 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu 20,06 tỷ USD, nhập khẩu 20,29 tỷ USD.

Ở chiều xuất khẩu, 15 ngày qua, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) khẳng định vai trò trụ cột với kim ngạch đạt 15,74 tỷ USD, chiếm tới 78,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

4 nhóm hàng xuất khẩu đạt 1 tỷ USD trở lên, gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu với kim ngạch xuất khẩu lên đến gần 4,6 tỷ USD. Đứng thứ hai là điện thoại và linh kiện với 2,48 tỷ USD. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đứng thứ ba với 2,44 tỷ USD. Dệt may đứng thứ tư với 1,84 tỷ USD.

Thương mại Việt Nam - Thái Lan vượt 12 tỷ USD sau 7 tháng

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, 7 tháng năm 2025, kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và Thái Lan đạt gần 12,3 tỷ USD, tăng 8,35% so với 7 tháng năm 2024.

Hàng hóa từ Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam trong 7 tháng năm 2025 đạt gần 7,46 tỷ USD, tăng 10,48% so với cùng kỳ. Riêng tháng 7/2025 kim ngạch tăng 6,72% so với tháng 6/2025, đạt gần 1,14 tỷ USD nhưng giảm 3,39% so với tháng 7/2024.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu của nước ta sang Thái Lan đạt trên 4,84 tỷ USD trong 7 tháng qua, tăng 5,22%. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Thái Lan đạt 2,62 tỷ USD, tăng 21,75% so với cùng kỳ.

Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ Thái Lan là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt trên 982,6 triệu USD, chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 41,14%.

Ngân hàng tăng giá bán USD lên kịch trần

Các ngân hàng thương mại tiếp tục tăng giá bán đồng USD lên kịch trần NHNN cho phép trong phiên giao dịch 27/8, để quay lại đỉnh lịch sử 25.536 đồng/USD.

Cụ thể, sáng nay (27/8), NHNN niêm yết tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam so với USD ở mức 25.273 đồng/USD, đi ngang so với phiên giao dịch liền trước.

Với biên độ dao động +/- 5% theo tỷ giá trung tâm, tỷ giá quy đổi sàn/trần các ngân hàng thương mại được phép giao dịch hôm nay lần lượt là 24.009 đồng/USD và 26.536 đồng/USD.

Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN đi ngang ở mức 24.060 - 26.486 đồng/USD.

Tại các ngân hàng quốc doanh, giao dịch bán ra đồng USD ghi nhận xu hướng tăng. Trong đó, Vietcombank niêm yết giá mua - bán đồng bạc xanh ở mức 26.166 - 26.536 đồng/USD, tăng 26 đồng ở chiều mua vào và tăng nhẹ 6 đồng ở chiều bán ra.

Thêm ba khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo có hiệu lực từ 1/10 bổ sung thêm ba khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể, ba khoản thu nhập mới được bổ sung vào danh mục miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Thu nhập từ tiền lương, tiền công khi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Thu nhập từ quyền tác giả; Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia, sáng lập viên khi tham gia dự án khởi nghiệp sáng tạo hoặc góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.

Chính sách miễn thuế này nhằm mục tiêu khuyến khích nghiên cứu, sáng tạo và nuôi dưỡng hệ sinh thái khởi nghiệp trong nước.

Với chính sách này, giới chuyên môn kỳ vọng Việt Nam sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh, thu hút và giữ chân đội ngũ trí thức, chuyên gia trong lĩnh vực khoa học - công nghệ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,100 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲60K
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16497 16765 17340
CAD 18165 18441 19058
CHF 31943 32324 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29713 29985 31016
GBP 33711 34100 35036
HKD 0 3256 3458
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14475 15065
SGD 19631 19912 20427
THB 727 790 843
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26181 26401
Cập nhật: 24/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,143 26,143 26,401
USD(1-2-5) 25,098 - -
USD(10-20) 25,098 - -
EUR 29,937 29,961 31,142
JPY 165.24 165.54 172.72
GBP 34,122 34,214 35,070
AUD 16,769 16,830 17,291
CAD 18,397 18,456 19,009
CHF 32,293 32,393 33,114
SGD 19,783 19,845 20,493
CNY - 3,662 3,765
HKD 3,336 3,346 3,434
KRW 16.59 17.3 18.6
THB 776.31 785.9 837.44
NZD 14,497 14,632 14,996
SEK - 2,721 2,804
DKK - 4,004 4,126
NOK - 2,534 2,612
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,959.49 - 6,694.02
TWD 760.44 - 916.29
SAR - 6,930.83 7,265.47
KWD - 83,705 88,639
Cập nhật: 24/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26155 26155 26401
AUD 16657 16757 17680
CAD 18336 18436 19451
CHF 32173 32203 33789
CNY 0 3673 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29871 29901 31629
GBP 33993 34043 35804
HKD 0 3390 0
JPY 164.69 165.19 175.7
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14569 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19764 19894 20622
THB 0 756.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,401
USD20 26,185 26,235 26,401
USD1 23,887 26,235 26,401
AUD 16,707 16,807 17,921
EUR 30,032 30,032 31,149
CAD 18,293 18,393 19,701
SGD 19,846 19,996 20,557
JPY 165.21 166.71 171.32
GBP 34,093 34,243 35,017
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 10:00