Tin tức kinh tế ngày 14/10: Tỷ giá được dự báo “hạ nhiệt” vào cuối năm

19:58 | 14/10/2025

59 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tỷ giá được dự báo “hạ nhiệt” vào cuối năm; Trung Quốc tăng nhập khẩu tiêu từ Việt Nam; Tín dụng bất động sản tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/10.
Tin tức kinh tế ngày 14/10: Tỷ giá được dự báo “hạ nhiệt” vào cuối năm

Giá vàng tăng dựng đứng

Chiều 14/10, vàng miếng tiếp tục lập đỉnh mới, với mốc 146,4 triệu đồng/lượng bán ra; vàng nhẫn cũng tăng dựng đứng, với mức tăng cao nhất lên đến 4,5 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở ngưỡng 144,6 - 146,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,5 triệu đồng/lượng mua vào và tăng 2 triệu đồng/lượng bán ra so với phiên chốt ngày hôm qua.

Bảo Tín Minh Châu giao dịch vàng miếng với mức 144,9 - 146,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,8 triệu đồng/lượng mua vào và tăng 2,3 triệu đồng/lượng bán ra.

Trên thị trường thế giới, giá vàng đầu giờ chiều nay tiếp tục lập kỷ lục mới ở mốc 4.177 USD/ounce (tương đương khoảng 132,8 triệu đồng/lượng quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 13,6 triệu đồng/lượng.

Tỷ giá được dự báo “hạ nhiệt” vào cuối năm

Tại báo cáo triển vọng vĩ mô quý IV, CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết, gần đây, NHNN đã can thiệp kỹ thuật thông qua việc bán ngoại tệ có kỳ hạn cho các NHTM với quy mô khoảng 2,8 tỷ USD.

Theo VDSC, gần đây, NHNN thực hiện can thiệp kỹ thuật thông qua việc bán ngoại tệ có kỳ hạn cho các NHTM với quy mô khoảng 2,8 tỷ USD. Với dự trữ ngoại hối mỏng, nhu cầu ngoại tệ được dồn sang năm sau thông qua giải pháp này đã phần nào giúp trì hoãn áp lực tỷ giá trong ngắn hạn.

Ngoài ra, các chính sách mới về thị trường vàng (Nghị định 232) và tài sản mã hoá (Nghị quyết 05) kỳ vọng cũng giúp giảm bớt áp lực tỷ giá trong các tháng còn lại của năm 2025 thông qua việc kiểm soát dòng ngoại tệ không chính thống chảy vào các tài sản này.

Trung Quốc tăng nhập khẩu tiêu từ Việt Nam

Theo số liệu từ Hải quan Trung Quốc, trong 8 tháng đầu năm 2025, nước này nhập khẩu tổng cộng 6.390 tấn hồ tiêu các loại, trị giá 43,4 triệu USD, giảm 14,6% về lượng nhưng tăng 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Dù khối lượng sụt giảm, Trung Quốc vẫn chi trả nhiều hơn cho mỗi tấn hàng, phản ánh xu hướng chuyển sang các nguồn cung có chất lượng cao hơn và giá trị xuất khẩu lớn hơn.

Trong cơ cấu nguồn cung, Indonesia vẫn là nhà xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất vào Trung Quốc với 3.174 tấn, chiếm 49,7% tổng thị phần. Tuy nhiên, con số này giảm tới 27,9% so với cùng kỳ năm trước, khiến thị phần của Indonesia thu hẹp mạnh từ 58,8% xuống còn 49,7%. Sự sụt giảm này cho thấy vị thế dẫn đầu của Indonesia đang lung lay khi nước này gặp khó khăn về sản lượng và chi phí xuất khẩu gia tăng.

Ngược lại, Việt Nam nổi lên như điểm sáng khi xuất sang Trung Quốc 2.572 tấn hồ tiêu, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhờ đó, thị phần của Việt Nam đã tăng mạnh từ 31,1% lên 40,2%, thu hẹp đáng kể khoảng cách với Indonesia. Đáng chú ý, giá xuất khẩu bình quân của hồ tiêu Việt Nam đạt 7.212 USD/tấn, cao hơn đáng kể so với mức 6.363 USD/tấn của Indonesia và 4.375 USD/tấn của Brazil.

Tín dụng bất động sản tăng mạnh

Theo số liệu Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 8/2025, dư nợ tín dụng bất động sản đạt khoảng 4 triệu tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 24% tổng dư nợ toàn nền kinh tế - mức cao nhất trong nhiều năm.

Thống kê từ 14 ngân hàng thương mại công bố báo cáo chi tiết cho thấy, đến 30/6/2025, tổng dư nợ cho vay bất động sản của nhóm này đạt gần 891.000 tỷ đồng.

Thị trường bất động sản thời gian qua được tiếp thêm “dòng máu” mới khi các ngân hàng đẩy mạnh giải ngân đồng thời tung ra nhiều gói tín dụng ưu đãi cho người mua nhà với lãi suất 5%-6%/năm trong giai đoạn đầu.

Không chỉ người mua nhà, doanh nghiệp bất động sản cũng được hưởng lợi khi ngân hàng ưu tiên vốn cho dự án. Báo cáo tài chính của nhiều nhà băng cho thấy bất động sản vẫn là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng.

Niềm tin doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam cao nhất trong ba năm qua

Ngày 14/10, Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) công bố Báo cáo Chỉ số niềm tin kinh doanh (BCI) quý III/2025, ghi nhận tinh thần lạc quan rõ rệt trong cộng đồng doanh nghiệp châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam.

Cụ thể, Chỉ số BCI quý III/2025 đã tăng lên 66,5 điểm, vượt mức ghi nhận trước giai đoạn áp thuế đối ứng từ Hoa Kỳ và đạt đỉnh cao nhất trong ba năm qua. Điều này minh chứng cho khả năng thích ứng của doanh nghiệp châu Âu giữa bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động.

Ngoài ra, Báo cáo Chỉ số BCI quý III/2025 không chỉ phản ánh bức tranh kinh tế vĩ mô, mà còn ghi nhận những chuyển dịch mang tính cấu trúc đang âm thầm định hình lại môi trường kinh doanh tại Việt Nam, từ cải cách chính sách thị thực và giấy phép lao động, luồng đầu tư xanh… cho đến nỗ lực số hóa các thủ tục hành chính. Tất cả những chuyển động này, đang phác họa rõ nét cách nhìn của cộng đồng nhà đầu tư châu Âu về tương lai Việt Nam là một nền kinh tế đầy tiềm năng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 20:00