Diễn biến “lạ” tại gia đình quyền lực bậc nhất giới ngân hàng Việt Nam

13:55 | 25/02/2019

613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ba người nhà của ông Trần Hùng Huy - Chủ tịch HĐQT ACB đã thực hiện chuyển nhượng xong gần 52 triệu cổ phiếu ngân hàng này cho 3 tổ chức. Điều đáng nói là cả 3 doanh nghiệp này mới chỉ được thành lập vào tháng 11/2018. Chưa rõ việc chuyển quyền sở hữu này nhằm mục đích gì. 

Bất chấp những lo ngại của giới phân tích về sự điều chỉnh của chỉ số chính trong sáng nay (25/2) vì hoạt động chốt lời của nhà đầu tư sau chuỗi tăng dài sau Tết, song VN-Index vẫn “kiên trì” tăng thêm 6,85 điểm tương ứng 0,69% lên 995,76 điểm. Bên cạnh đó, HNX-Index cũng tăng 0,61 điểm tương ứng 0,57% lên 107,42 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã tăng giá với 294 mã tăng, 33 mã tăng trần so với 233 mã giảm và 23 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường sáng nay ở mức cao. Thống kê cho thấy có tới 127,21 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 2.978,37 tỷ đồng và 19,44 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 295,96 tỷ đồng.

Phiên này, VNM, MSN và VCB là những mã có tác động tích cực nhất đối với VN-Index. VNM đóng góp 1,59 điểm, MSN đóng góp 1,17 điểm và VCB đóng góp 1,02 điểm cho chỉ số chính. Bên cạnh đó, HPG, NVL, VJC, CTG, DHG cũng tăng giá và ảnh hưởng tích cực đến VN-Index, ngược lại, VRE, BVH, SAB, ROS lại giảm.

Diễn biến “lạ” tại gia đình quyền lực bậc nhất giới ngân hàng Việt Nam
Cha ông Trần Hùng Huy - ông Trần Mộng Hùng chính là nhà sáng lập của ACB

Trên sàn Hà Nội, ACB là mã có tác động lớn nhất đến chỉ số HNX-Index. Mã này đóng góp 0,48 điểm trong mức tăng chung của chỉ số này, kế đến là SHB với đóng góp 0,1 điểm.

Cổ phiếu ACB của Ngân hàng TMCP Á Châu sáng nay tăng 400 đồng tương ứng 1,31% lên 30.900 đồng/cổ phiếu. Giá cổ phiếu ACB diễn biến tích cực trong bối cảnh tại ngân hàng này vừa diễn ra hoạt động chuyển nhượng cổ phần quy mô lớn của các cổ đông cá nhân trong gia đình Chủ tịch HĐQT Trần Hùng Huy.

Cụ thể, theo thông báo của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cơ quan này đã hoàn thành chuyển quyền sở hữu trên 51,7 triệu cổ phiếu ACB của 3 cá nhân trong gia đình ông Trần Hùng Huy.

Cụ thể, bà Trần Đặng Thu Thảo, chị gái ông Huy, chuyển quyền được 13 triệu cổ phiếu ACB trong số 15 triệu cổ phiếu đăng ký cho Công ty CP Đầu tư Thương mại Vân Môn. Ông Trần Mộng Hùng, cha ruột ông Huy, chuyển quyền toàn bộ gần 23 triệu cổ phiếu ACB cho Công ty CP Đầu tư Thương mại Giang Sen.

Ông Trần Minh Hoàng, em ruột ông Huy, chuyển quyền sở hữu của toàn bộ 16 triệu cổ phiếu ACB đang nắm giữ cho Công ty CP Đầu tư Thương mại Bách Thanh với mục đích góp vốn. Ngày có hiệu lực chuyển quyền sở hữu của số cổ phiếu này từ 22/2.

Trước đó, ông Trần Hùng Huy cũng đã phát biểu trên báo chí, cho biết gia đình ông không bán ra thị trường bất kỳ cổ phiếu nào mà đây chỉ là việc cơ cấu lại sở hữu và hình thức trong nội bộ gia đình. Bản thân ông Trần Hùng Huy trong đợt này cũng đăng ký mua vào thêm 4 triệu cổ phiếu ACB nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cá nhân, dự kiến sẽ nâng sở hữu tại ngân hàng này lên 44 triệu đơn vị.

Theo các thông tin ban đầu mà PV Dân trí nắm được, các doanh nghiệp nhận chuyển nhượng cổ phần ACB từ các thành viên trong gia đình Chủ tịch ACB vừa mới được thành lập cách đây không lâu.

Cụ thể, Công ty CP Đầu tư Thương mại Bách Thanh được thành lập vào ngày 13/11/2018; Công ty CP Đầu tư Thương mại Vân Môn thành lập ngày 30/11/2018 và Công ty CP Đầu tư Thương mại Giang Sen thành lập ngày 9/11/2018.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo báo cáo chiến lược tuần này của VCBS, tâm lý của nhà đầu tư nhìn chung đang ở trạng thái khá hưng phấn, thể hiện qua khối lượng giao dịch khớp lệnh trong phiên được cải thiện rõ rệt so với giai đoạn trước kỳ nghỉ Tết Âm lịch.

Tuy nhiên, việc những chỉ báo kỹ thuật đang dần đi vào vùng quá mua có thể sẽ khiến cho áp lực chốt lời ngắn hạn trên thị trường gia tăng trong những phiên tới.

Mặc dù vậy, VCBS vẫn cho rằng, nhà đầu tư hoàn toàn có thể tận dụng những phiên điều chỉnh của thị trường để cơ cấu lại danh mục theo hướng tích lũy những cổ phiếu vốn hóa lớn hoặc trung bình có tiềm năng tăng trưởng tốt và nền tảng tài chính lành mạnh.

Theo DT

Tiền nhiều để làm gì mà đại gia Dương Ngọc Minh phải làm đến mồng 5 Tết?
Trong khi “ông bà chủ” Trung Nguyên tranh chấp, Vinacafé đã kiếm bộn tiền
Bố mẹ giàu “khét tiếng”, thiếu gia nhà tỷ phú Trần Đình Long lần đầu lộ tiềm lực riêng
Lợi nhuận Sabeco “xuống đáy” 3 năm: Chi 5 tỷ USD, ông chủ Thái toan tính gì?
Ông Phạm Nhật Vượng đã giàu hơn “người thay đổi thế giới” Herbert Kohler

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00