Điểm danh doanh nghiệp dầu khí trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019

09:44 | 27/11/2019

1,050 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/11/2019, Vietnam Report phối hợp cùng Báo VietNamNet công bố Bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019. Trong Top 10 của Bảng xếp hạng, Công ty mẹ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) được xếp vị trí thứ 3 và Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Bình Sơn (BSR) giữ vị trí thứ 7.    
pvn va bsr vao top 10 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2019BSR thành công trong chế biến dầu nhập khẩu và sản xuất nhiên liệu hàng hải
pvn va bsr vao top 10 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2019PV GAS nhận vinh danh vị trí thứ 6 trong top Profit 500
pvn va bsr vao top 10 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2019PVN đứng đầu Top 10 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất trong năm 2018

Giữ vị trí dẫn đầu là Công ty TNHH Samsung Electronics Thái Nguyên, xếp thứ 2 là Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Ngoài ra, trong 100 doanh nghiệp dẫn đầu Bảng xếp hạng VNR500 còn có sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp trong ngành Dầu khí như: Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS), xếp thứ 14; Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL), thứ 21; Liên doanh Việt – Nga (Vietsovpetro), thứ 25; Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP), thứ 33; Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC), thứ 84; Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PETROSETCO), thứ 85.

pvn va bsr vao top 10 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2019
Top 10 Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019

Đây là năm thứ 13 liên tiếp Bảng xếp hạng VNR500 được nghiên cứu và công bố nhằm tôn vinh những doanh nghiệp có quy mô lớn nhất Việt Nam, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc công bố Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, Vietnam Report cũng công bố Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2019.

Trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019, tất cả các ngành hàng đều có sự tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu của toàn bộ khối doanh nghiệp là 14,55%. Đây là mức tăng trưởng ấn tượng trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Lễ công bố và tôn vinh chính thức Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 dự kiến sẽ được tổ chức vào ngày 9/1/2020 tại Hà Nội.

Trong khuôn khổ công bố Bảng xếp hạng VNR 500 năm 2019, Vietnam Report đã thực hiện khảo sát cộng đồng các doanh nghiệp lớn của Việt Nam nhằm tổng hợp đánh giá của doanh nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện tại, những rào cản và thách thức mà các doanh nghiệp lớn đang phải đối mặt, cùng triển vọng kinh doanh trong giai đoạn tới.

Theo Vietnam Report, năm 2019, bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động khó lường với những thời cơ thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen khi tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại và thương mại toàn cầu sụt giảm. Mặc dù chịu tác động không thuận lợi của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn duy trì được kinh tế vĩ mô ổn định, nhiều doanh nghiệp vẫn cố gắng trụ vững, duy trì mức sản xuất như các năm trước và đạt lợi nhuận tốt.

Khảo sát của Vietnam Report về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong năm 2019 cho thấy có 49,2% doanh nghiệp đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn năm trước; 39,5% doanh nghiệp cho rằng tình hình kinh doanh cơ bản ổn định; và 11,3% doanh nghiệp đánh giá tình hình kinh doanh giảm đi.

Top 6 rào cản chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 58,1% các doanh nghiệp cho rằng do chiến tranh thương mại giữa các quốc gia/ nền kinh tế lớn; thủ tục hành chính phức tạp; năng lực cạnh tranh, chính sách hỗ trợ cạnh tranh yếu; thiếu nguồn nhân lực có tay nghề; 45,2% doanh nghiệp đánh giá sự bảo hộ thương mại nội địa cũng là rào cản lớn.

Những kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2019 là tiền đề và đồng thời là một trong những động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiếp tục phấn đấu sản xuất kinh doanh trong năm 2020. Bên cạnh đó, để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần sự đồng hành của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, hiệp hội doanh nghiệp có những chính sách tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp.

Kết quả khảo sát của Vietnam Report ghi nhận có 87,1% doanh nghiệp mong muốn Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính và cải thiện môi trường pháp lý bởi như phân tích ở trên, đây là rào cản mà nhiều doanh nghiệp đánh giá có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thị trường cạnh tranh gay gắt, việc tìm đầu ra cho sản phẩm càng có ý nghĩa quan trọng, giúp cho doanh nghiệp phát triển. Vì vậy, có tới 80,6% doanh nghiệp cần Nhà nước hỗ trợ tăng cường các biện pháp hỗ trợ tìm kiếm thị trường đầu ra thông qua các hình thức như hội chợ xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, nghiên cứu thị trường.

Dù nhiều tổ chức đã dự báo kinh tế thế giới trong thời gian tới suy giảm nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn được dự báo tăng trưởng trong những năm tới. Việt Nam được lợi thế từ quá trình chuyển dịch vốn đầu tư và đang trở thành tâm điểm của dòng vốn đầu tư trong khu vực với các cơ hội rộng mở trên nhiều lĩnh vực như Tài chính, Bất động sản, Thực phẩm – Đồ uống.

Bên cạnh đó, theo các chuyên gia đánh giá, có nhiều cơ hội tăng trưởng cho Việt Nam khi vừa ký kết các hiệp định thương mại RCEP, CPTPP và EVFTA, cùng những cải cách mạnh mẽ của Chính phủ.

Theo dự báo của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - Xã hội quốc gia (NCIF), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2021 – 2025, tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam sẽ đạt khoảng 7%/năm.

Cùng với dự báo của các chuyên gia kinh tế về triển vọng kinh tế lạc quan của Việt Nam trong giai đoạn tới, nhiều doanh nghiệp thể hiện niềm tin về tình hình kinh doanh trong quý I năm 2020 sẽ tốt hơn so với năm 2019, khi có 50% doanh nghiệp dự báo kết quả sản xuất kinh doạnh đầu năm 2020 sẽ ở mức cơ bản ổn định, 44,1% cho rằng tình hình hoạt động sẽ tăng lên và chỉ có 5,9% dự đoán lợi nhuận sẽ giảm.

Các doanh nghiệp lớn là đầu tàu trong phát triển khoa học – công nghệ của nhiều ngành công nghiệp, tạo ra thị trường, tạo lực kéo các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động với những cơ hội và những thách thức, rủi ro khó lường, các doanh nghiệp cần nắm bắt xu hướng phát triển của thế giới và tận dụng năng lực nội tại của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định uy tín của doanh nghiệp.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00