Dịch Covid-19 khiến mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020 khó khả thi

17:37 | 02/05/2020

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phân tích về mục tiêu đạt 1 triệu doanh nghiệp trong năm 2020, nhiều chuyên gia kinh tế cũng đã từng nhấn mạnh rằng, không nên quá đặt nặng thành tích phát triển số lượng mà đến lúc cần phải thay đổi định hướng phát triển doanh nghiệp.

Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến 31/12/2019, cả nước có 758.610 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 6,1% so với cùng thời điểm năm 2018.

Năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới đạt kỷ lục trên 138.139 doanh nghiệp, tăng 5,2% so với năm 2018. Khu vực dịch vụ có số doanh nghiệp thành lập mới nhiều nhất với 99.548 doanh nghiệp, tăng 5,1%. Khu vực công nghiệp và xây dựng có 36.562 doanh nghiệp, tăng 5,3%; khu vực nông, lâm và thủy sản có 2.029 doanh nghiệp, tăng 9,9%. Tổng vốn đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới đạt 1,73 triệu tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2018.

dich covid 19 khien muc tieu 1 trieu doanh nghiep vao nam 2020 kho kha thi
Dịch Covid-19 khiến mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020 khó khả thi

Tuy nhiên, cũng trong năm 2019, tổng số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký trên phạm vi cả nước là 28.731 doanh nghiệp, tăng 5,9%. Các ngành có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất có thể kể đến các lĩnh vực như: bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy có 15.996 doanh nghiệp (chiếm 36,6%); xây dựng có 6.058 doanh nghiệp (chiếm 13,9%); công nghiệp chế biến, chế tạo có 5.376 doanh nghiệp (chiếm 12,3%).

Đồng bằng sông Hồng là khu vực có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất với 14.390 doanh nghiệp (chiếm 33%); khu vực Đông Nam Bộ có 14.035 doanh nghiệp (chiếm 32,1%).

Năm 2019, cả nước có 16.840 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thế, tăng 3% so với năm 2018. Cụ thể, có 28/63 địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể cao hơn bình quân chung cả nước, trong đó có 3 địa phương có số doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể trên 1.000 doanh nghiệp: Cà Mau có 1.439 doanh nghiệp (tăng 38,29%), Hà Nội có 2.110 doanh nghiệp (tăng 24,3%), TPHCM có 5.146 doanh nghiệp (tăng 23,5%).

Được biết, nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng lên của các doanh nghiệp chờ giải thể là do bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm.

Bước sang năm 2020, khi nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam lâm vào khủng hoảng khi dịch bệnh kéo dài, hàng loạt doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải phá sản hoặc đứng trước bờ vực phá sản.

Theo Tổng Cục Thống kê, 4 tháng đầu năm 2020, số lượng doanh nghiệp mới thành lập giảm so với cùng kỳ năm trước, chỉ bằng 86,8% so với 1 tháng của năm 2019. Vốn đăng ký chỉ bằng 82,1% so với cùng kỳ; đăng ký về lao động cũng chỉ đạt 70,3%; vốn đăng ký bình quân trên 1 doanh nghiệp cũng giảm.

Tính riêng tháng 4, cả nước có hơn 4.000 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 68% so với tháng trước, số doanh nghiệp giải thể và chờ giải thể chiếm hơn 3.000. Tính chung 4 tháng đầu năm, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời gian, giải thể hoặc chờ giải thể tăng lên 42.000.

Trước đó, ngày 16/5/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Trong đó, mục tiêu của Nghị quyết nêu rõ, xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nước có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh.

Như vậy, với những diễn biến bất lợi của tình hình kinh tế, mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp trong năm 2020 rõ ràng là khó thành hiện thực. Nếu thời gian tới dịch bệnh được kiểm soát thì số doanh nghiệp có đủ sức khỏe để tiếp tục hoạt động cũng không phải là nhiều, đó là chưa kể đến số doanh nghiệp thành lập mới cũng khó có những đột biến.

Phân tích về mục tiêu đạt 1 triệu doanh nghiệp trong năm 2020, nhiều chuyên gia kinh tế cũng đã từng nhấn mạnh rằng, không nên quá đặt nặng thành tích phát triển số lượng mà đến lúc cần phải thay đổi định hướng phát triển doanh nghiệp. Chúng ta cần một chiến lược phát triển lực lượng doanh nghiệp mạnh về “chất” đủ sức chống chịu với những cú sốc về kinh tế chứ không phải đơn thuần chỉ phát triển về số lượng. Để làm được điều này cần xây dựng một hệ sinh thái doanh nghiệp, lớn có, nhỏ có để hỗ trợ nhau tạo nên sức mạnh cạnh tranh của quốc gia.

M.T

dich covid 19 khien muc tieu 1 trieu doanh nghiep vao nam 2020 kho kha thiHơn 43.000 lao động được giải quyết việc làm trong 4 tháng đầu năm
dich covid 19 khien muc tieu 1 trieu doanh nghiep vao nam 2020 kho kha thiGS. Võ Đại Lược: "Cứu" doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là... tiền!
dich covid 19 khien muc tieu 1 trieu doanh nghiep vao nam 2020 kho kha thiBộ Tài chính đề xuất giảm 5% thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/7

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 12:00