Hơn 43.000 lao động được giải quyết việc làm trong 4 tháng đầu năm

11:51 | 02/05/2020

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do dịch Covid-19, số lao động trong doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội giảm hơn 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, 4 tháng đầu năm, Hà Nội cũng đã giải quyết việc làm cho hơn 43.000 lao động.    
hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau namLao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp
hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau nam740 nghìn lao động ngành du lịch thất nghiệp mùa dịch
hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau nam5 triệu người lao động ảnh hưởng vì Covid-19

Theo UBND TP. Hà Nội, trong tháng 4/2020, thành phố đã giải quyết việc làm cho 9.301 lao động. Trong đó, đã giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách ủy thác qua ngân hàng Chính sách xã hội là 396,531 triệu đồng, giải quyết vay vốn cho 8.523 hộ gia đình và giải quyết việc làm cho 8.950 lao động. Số người lao động nhận được việc làm sau khi phỏng vấn tại Trung tâm Dịch vụ việc làm là 351 lao động.

Tính chung 4 tháng đầu năm, Thành phố đã giải quyết việc làm cho 43.099 lao động, trong đó giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua ngân hàng Chính sách xã hội 856,5 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 19.450 lao động; số người lao động nhận được việc làm sau khi phỏng vấn tại Trung tâm Dịch vụ việc làm: 3.397 lao động.

hon 43000 lao dong duoc giai quyet viec lam trong 4 thang dau nam
Lao động trong ngành công nghiệp ở Hà Nội giảm hơn 2% so với cùng kỳ năm ngoái

Hà Nội cũng đã tiếp nhận 4.708 hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ra quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp 6.281 người, số tiền được hỗ trợ 143,2 tỷ động. Bên cạnh đó, tư vấn giới thiệu việc làm cho 4.708 người, hỗ trợ học nghề cho 148 người với số tiền 441 triệu đồng. Thực hiện rà soát, tổng hợp số lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm để xem xét phương án hỗ trợ.

Cũng theo thống kê của UBND TP. Hà Nội, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Thành phố, ước tính đến cuối tháng 4 giảm 1,6% so với cùng thời điểm năm trước do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,8%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,4% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,9%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,2%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước bằng năm trước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 2,4%. Chia theo ngành kinh tế, Lao động ngành khai khoáng giảm 7,5%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,1%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 3,5%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,9%.

Theo kế hoạch của UBND TP. Hà Nội, trong năm 2020, Thành phố sẽ giải quyết việc làm mới cho 156.000 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,2%. Để hoàn thành chỉ tiêu này, UBND TP tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00