Lao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp

08:07 | 01/05/2020

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Covid-19 không chỉ đe doạ lao động phổ thông mà nguy cơ đẩy cả những nhân sự có thâm niên, thậm chí cấp bậc quản lý ra đường.

Navigos Search vừa chạy thử chiến dịch "Career Support - Hỗ trợ sự nghiệp" trong một tuần cho người lao động. Hơn 1.200 ứng viên ở đa dạng các ngành nghề và lĩnh vực đã gửi hồ sơ về để mong nhận được hỗ trợ giới thiệu cơ hội việc làm mới trong đại dịch. Kết quả là, gần một nửa số hồ sơ đề xuất hỗ trợ việc làm đến từ nhóm ứng viên cấp trung.

Cụ thể, 27% đang giữ vị trí phó, trưởng phòng; 19% là trưởng nhóm, giám sát. Ngoài ra, 35% hồ sơ là nhân viên có kinh nghiệm, chuyên viên và chỉ 9% thuộc cấp bậc mới ra trường, dưới 2 năm kinh nghiệm.

Lao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp

Đáng chú ý, 41% ứng viên nộp hồ sơ có hơn 8 năm kinh nghiệm. Navigos cho rằng, điều này phản ánh các ứng viên cấp trung có nhiều năm kinh nghiệm cũng đang gặp khó khăn khi tìm kiếm cơ hội mới. 32% ứng viên có hơn 10 năm kinh nghiệm và 9% có từ 8 – 10 năm kinh nghiệm.

Việc ứng viên có kinh nghiệm lâu năm đổ xô tìm việc có thể do thu nhập tại công ty hiện tại giảm mạnh mùa dịch hoặc bị thất nghiệp vì công ty ngừng hoạt động. Số liệu quý I của Tổng cục Thống kê mới công bố cũng cho thấy điều này. Số doanh nghiệp thành lập mới nhiều hơn nhưng số ngừng kinh doanh còn tăng cao hơn. Trong ba tháng đầu năm, cả nước có 29.700 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 4,4%, 14.800 doanh nghiệp trở lại hoạt động nhưng số ngừng kinh doanh có thời hạn lên tới 18.600 doanh nghiệp, tăng 26%.

3 nhóm ngành theo khảo sát của Navigos Search đang tìm việc nhiều nhất là : sản xuất (chiếm 26%), với dệt may chiếm tỷ trọng cao nhất; du lịch - nhà hàng - khách sạn (10%) và dịch vụ tài chính - bảo hiểm (6%). Đây cũng chính là những ngành có nhu cầu tuyển người giảm trong quý vừa qua, nhưng được dự báo tăng nhu cầu nhân sự mạnh sau dịch.

Tuần trước, trong một buổi toạ đàm, ông Phạm Văn Việt, Phó chủ tịch Hội Dệt may Thêu đan TP HCM - một trong những ngành ảnh hưởng mặt nề của đại dịch - cũng nhìn nhận, Covid-19 ảnh hưởng không chỉ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà cả quản trị và nhân sự.

Khi dịch bệnh xảy ra, ông cho biết, hội dự báo khả năng hồi phục trong tháng 3-4 nhưng thực tế không như vậy. Do đó, các doanh nghiệp phải chật vật duy trì thu nhập và giữ chân lao động. Koảng 50% doanh nghiệp dệt may trong hội đã chuyển hướng sang sản xuất khẩu trang và đồ bảo hộ lao động.

Ngay cả với ngành công nghệ thông tin - vốn được xác định ít ảnh hưởng bởi đại dịch, các nhân lực cũng không hoàn toàn vô tư với Covid-19. Trong báo cáo "Thị trường IT Việt Nam quý I" của TopDev, có 37,5% ứng viên được hỏi nói rằng họ lo sợ mất việc hoặc thu nhập bị ảnh hưởng. Gần 24% đang tìm cách bổ sung thu nhập, hơn 12% tham gia các dự án mã nguồn mở và cộng đồng.

Lao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp

Nhưng nhu cầu tuyển dụng cũng đã có những chuyển biến tích cực. Bà Nguyễn Phương Mai, Giám đốc điều hành Navigos Search cho biết một số doanh nghiệp đã đẩy mạnh hoạt động tuyển dụng để sớm phục hồi sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, Covid-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng, khiến các doanh nghiệp tìm cách đa dạng hóa nguồn cung và hạng mục sản xuất nên theo bà Mai có thể củng cố làn sóng chuyển dịch dây chuyền sang Việt Nam. Trong đó, các ngành sản xuất dệt may, công nghiệp phụ trợ, điện - điện tử có nhiều cơ hội.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲800K 75,000 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲800K 74,900 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,550 ▲450K 75,250 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,550 ▲450K 75,350 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 73,450 ▲550K 74,450 ▲450K
Nữ Trang 99% 71,713 ▲446K 73,713 ▲446K
Nữ Trang 68% 48,281 ▲306K 50,781 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 28,699 ▲188K 31,199 ▲188K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,329 16,429 16,879
CAD 18,312 18,412 18,962
CHF 27,300 27,405 28,205
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,723 26,758 28,018
GBP 31,296 31,346 32,306
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.59 158.59 166.54
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,852 14,902 15,419
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 632.15 676.49 700.15
USD #25,117 25,117 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:45