Lao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp

08:07 | 01/05/2020

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Covid-19 không chỉ đe doạ lao động phổ thông mà nguy cơ đẩy cả những nhân sự có thâm niên, thậm chí cấp bậc quản lý ra đường.

Navigos Search vừa chạy thử chiến dịch "Career Support - Hỗ trợ sự nghiệp" trong một tuần cho người lao động. Hơn 1.200 ứng viên ở đa dạng các ngành nghề và lĩnh vực đã gửi hồ sơ về để mong nhận được hỗ trợ giới thiệu cơ hội việc làm mới trong đại dịch. Kết quả là, gần một nửa số hồ sơ đề xuất hỗ trợ việc làm đến từ nhóm ứng viên cấp trung.

Cụ thể, 27% đang giữ vị trí phó, trưởng phòng; 19% là trưởng nhóm, giám sát. Ngoài ra, 35% hồ sơ là nhân viên có kinh nghiệm, chuyên viên và chỉ 9% thuộc cấp bậc mới ra trường, dưới 2 năm kinh nghiệm.

Lao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp

Đáng chú ý, 41% ứng viên nộp hồ sơ có hơn 8 năm kinh nghiệm. Navigos cho rằng, điều này phản ánh các ứng viên cấp trung có nhiều năm kinh nghiệm cũng đang gặp khó khăn khi tìm kiếm cơ hội mới. 32% ứng viên có hơn 10 năm kinh nghiệm và 9% có từ 8 – 10 năm kinh nghiệm.

Việc ứng viên có kinh nghiệm lâu năm đổ xô tìm việc có thể do thu nhập tại công ty hiện tại giảm mạnh mùa dịch hoặc bị thất nghiệp vì công ty ngừng hoạt động. Số liệu quý I của Tổng cục Thống kê mới công bố cũng cho thấy điều này. Số doanh nghiệp thành lập mới nhiều hơn nhưng số ngừng kinh doanh còn tăng cao hơn. Trong ba tháng đầu năm, cả nước có 29.700 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 4,4%, 14.800 doanh nghiệp trở lại hoạt động nhưng số ngừng kinh doanh có thời hạn lên tới 18.600 doanh nghiệp, tăng 26%.

3 nhóm ngành theo khảo sát của Navigos Search đang tìm việc nhiều nhất là : sản xuất (chiếm 26%), với dệt may chiếm tỷ trọng cao nhất; du lịch - nhà hàng - khách sạn (10%) và dịch vụ tài chính - bảo hiểm (6%). Đây cũng chính là những ngành có nhu cầu tuyển người giảm trong quý vừa qua, nhưng được dự báo tăng nhu cầu nhân sự mạnh sau dịch.

Tuần trước, trong một buổi toạ đàm, ông Phạm Văn Việt, Phó chủ tịch Hội Dệt may Thêu đan TP HCM - một trong những ngành ảnh hưởng mặt nề của đại dịch - cũng nhìn nhận, Covid-19 ảnh hưởng không chỉ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà cả quản trị và nhân sự.

Khi dịch bệnh xảy ra, ông cho biết, hội dự báo khả năng hồi phục trong tháng 3-4 nhưng thực tế không như vậy. Do đó, các doanh nghiệp phải chật vật duy trì thu nhập và giữ chân lao động. Koảng 50% doanh nghiệp dệt may trong hội đã chuyển hướng sang sản xuất khẩu trang và đồ bảo hộ lao động.

Ngay cả với ngành công nghệ thông tin - vốn được xác định ít ảnh hưởng bởi đại dịch, các nhân lực cũng không hoàn toàn vô tư với Covid-19. Trong báo cáo "Thị trường IT Việt Nam quý I" của TopDev, có 37,5% ứng viên được hỏi nói rằng họ lo sợ mất việc hoặc thu nhập bị ảnh hưởng. Gần 24% đang tìm cách bổ sung thu nhập, hơn 12% tham gia các dự án mã nguồn mở và cộng đồng.

Lao động kinh nghiệm, vị trí cao cũng lo thất nghiệp

Nhưng nhu cầu tuyển dụng cũng đã có những chuyển biến tích cực. Bà Nguyễn Phương Mai, Giám đốc điều hành Navigos Search cho biết một số doanh nghiệp đã đẩy mạnh hoạt động tuyển dụng để sớm phục hồi sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, Covid-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng, khiến các doanh nghiệp tìm cách đa dạng hóa nguồn cung và hạng mục sản xuất nên theo bà Mai có thể củng cố làn sóng chuyển dịch dây chuyền sang Việt Nam. Trong đó, các ngành sản xuất dệt may, công nghiệp phụ trợ, điện - điện tử có nhiều cơ hội.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 17:00