Dệt may Việt Nam nay đã khác

12:39 | 02/01/2019

580 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Không còn mục tiêu tạo việc làm, dệt may Việt Nam (DMVN) hướng tới đầu tư từ chất lượng, đào tạo nghề, giữ thợ đến máy móc thiết bị tiên tiến. Đây là chiến lược trọng điểm tạo bệ phóng để DMVN bước lên con đường phát triển bền vững.

Đến thời điểm này, gần 100% các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa trong ngành DMVN có chứng chỉ đánh giá của các hãng thế giới về tăng trưởng xanh, tiêu thụ năng lượng xanh, sản xuất xanh... Điều đó cho thấy chuẩn mực của ngành DMVN là tương đối tốt.

det may viet nam nay da khac
Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam Lê Tiến Trường.

Hơn nữa, năm 2018, DMVN đã khắc phục được câu chuyện làm thêm giờ. Xu thế hiện nay, công nhân chỉ làm từ 44 - 48h, thể hiện sự phát triển bền vững. Chính sự hấp dẫn đó đã khiến lao động tại khu vực trung tâm cũng rất dễ thu hút. Điều đó chứng tỏ ngành dệt may đã và đang xây dựng thành công hình ảnh, dù cạnh tranh lao động vẫn còn gay gắt.

"Xét trên bình diện tổng thể thì hình ảnh lao động của dệt may đã khác, làm cho sức cạnh tranh tổng thể theo kịp các tiêu chuẩn mới của thế giới về sản xuất, về môi trường, về quan hệ lao động", ông Lê Tiến Trường - Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam chia sẻ.

Dẫn chứng thêm về điều này, ông Trường ví dụ, trước đây May Hưng Yên trả lương tương đối cao cho người lao động. Tuy nhiên, bù lại người lao động phải làm thêm giờ. Đến thời điểm này, mặc dù lương trung bình của người lao động tại đây ở mức 9.000.000 đồng/tháng, nhưng không tăng ngày công, có thêm ngày nghỉ, có phụ cấp. Điều đó đã khiến hình ảnh dệt may được nâng lên rất nhiều.

Về phía Tập đoàn, năm nay doanh thu của Vinatex tăng khoảng 11% (trong khi toàn ngành tăng 16%), chủ yếu tăng do nội tại, tăng năng suất, chất lượng và tăng đầu tư chiều sâu, đầu tư thiết bị tự động hóa… trong khi toàn ngành có sự đóng góp của các dự án mới.

det may viet nam nay da khac
Dệt may sẽ tập trung nâng cao đời sống cho người lao động.

Thay vì đầu tư một nhà máy mới thì các đơn vị thành viên của Tập đoàn, đơn cử như May 10 đầu tư khâu cắt tự động, giúp công nhân đỡ vất vả, đạt được độ chính xác cao hơn, những khâu cực khó đều sử dụng robot hóa, thay thế được 8 công nhân tại cùng 1 công đoạn. Thậm chí những kỹ thuật hóc hiểm của áo veston nam cũng đã được thay thế bằng máy móc tự động.

Ông Trường lý giải thêm: "Năm 2018, Tập đoàn tập trung vào tái đầu tư nhưng không theo chiều rộng mà nâng cao lên một bước về chất lượng công nghệ, do vậy nhìn về số lượng người lao động chỉ bằng 98% năm trước, đây là một đổi mới. Nếu xét theo khía cạnh tạo việc làm có vẻ sẽ không ổn nhưng quan điểm của Tập đoàn là nâng cao về chất lượng và tính hấp dẫn của nghề, giúp người công nhân có việc làm ổn định hơn. Nhờ đó, tỷ lệ lợi nhuận của Tập đoàn năm 2018 đã tăng gấp đôi tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch".

Ông Lê Tiến Trường khẳng định, trước đây khi thị trường tương đối dễ thì mục tiêu là tạo thêm việc làm, còn hiện nay, mục tiêu là phải tạo việc làm bền vững và được người lao động trên thị trường chấp nhận. Điều đó cho thấy mục tiêu đã khác hẳn. Có được kết quả ngày hôm nay là bước đi chiến lược theo hướng tự động hóa cao, tạo ra môi trường làm việc hợp lý hơn, ít căng thẳng hơn, ít thời gian hơn là hướng đi đúng.

Có thế thấy rằng, vừa phát triển, tăng trưởng, vừa đảm bảo lợi nhuận hiệu quả, đảm bảo bền vững việc làm cho người lao động là một mục tiêu mới hoàn toàn đúng đắn của ngành DMVN.

det may viet nam nay da khac Chuyển giao quyền đại diện sở hữu vốn nhà nước tại Vinatex về SCIC
det may viet nam nay da khac Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam vào top 5 thế giới
det may viet nam nay da khac Việt Nam nhập hơn 4 tỷ USD hàng dệt may từ Trung Quốc
det may viet nam nay da khac Dệt may Việt Nam giữa xung đột thương mại Trung - Mỹ
det may viet nam nay da khac Dệt may Việt Nam trên đà trở lại thời hoàng kim
det may viet nam nay da khac Dệt may Việt Nam - Từ lợi thế đến trật tự mới

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,306 26,516 27,806
GBP 31,045 31,055 32,225
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,110 18,120 18,920
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 20:00