Dệt may Việt Nam nay đã khác

12:39 | 02/01/2019

586 lượt xem
|
(PetroTimes) - Không còn mục tiêu tạo việc làm, dệt may Việt Nam (DMVN) hướng tới đầu tư từ chất lượng, đào tạo nghề, giữ thợ đến máy móc thiết bị tiên tiến. Đây là chiến lược trọng điểm tạo bệ phóng để DMVN bước lên con đường phát triển bền vững.

Đến thời điểm này, gần 100% các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa trong ngành DMVN có chứng chỉ đánh giá của các hãng thế giới về tăng trưởng xanh, tiêu thụ năng lượng xanh, sản xuất xanh... Điều đó cho thấy chuẩn mực của ngành DMVN là tương đối tốt.

det may viet nam nay da khac
Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam Lê Tiến Trường.

Hơn nữa, năm 2018, DMVN đã khắc phục được câu chuyện làm thêm giờ. Xu thế hiện nay, công nhân chỉ làm từ 44 - 48h, thể hiện sự phát triển bền vững. Chính sự hấp dẫn đó đã khiến lao động tại khu vực trung tâm cũng rất dễ thu hút. Điều đó chứng tỏ ngành dệt may đã và đang xây dựng thành công hình ảnh, dù cạnh tranh lao động vẫn còn gay gắt.

"Xét trên bình diện tổng thể thì hình ảnh lao động của dệt may đã khác, làm cho sức cạnh tranh tổng thể theo kịp các tiêu chuẩn mới của thế giới về sản xuất, về môi trường, về quan hệ lao động", ông Lê Tiến Trường - Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam chia sẻ.

Dẫn chứng thêm về điều này, ông Trường ví dụ, trước đây May Hưng Yên trả lương tương đối cao cho người lao động. Tuy nhiên, bù lại người lao động phải làm thêm giờ. Đến thời điểm này, mặc dù lương trung bình của người lao động tại đây ở mức 9.000.000 đồng/tháng, nhưng không tăng ngày công, có thêm ngày nghỉ, có phụ cấp. Điều đó đã khiến hình ảnh dệt may được nâng lên rất nhiều.

Về phía Tập đoàn, năm nay doanh thu của Vinatex tăng khoảng 11% (trong khi toàn ngành tăng 16%), chủ yếu tăng do nội tại, tăng năng suất, chất lượng và tăng đầu tư chiều sâu, đầu tư thiết bị tự động hóa… trong khi toàn ngành có sự đóng góp của các dự án mới.

det may viet nam nay da khac
Dệt may sẽ tập trung nâng cao đời sống cho người lao động.

Thay vì đầu tư một nhà máy mới thì các đơn vị thành viên của Tập đoàn, đơn cử như May 10 đầu tư khâu cắt tự động, giúp công nhân đỡ vất vả, đạt được độ chính xác cao hơn, những khâu cực khó đều sử dụng robot hóa, thay thế được 8 công nhân tại cùng 1 công đoạn. Thậm chí những kỹ thuật hóc hiểm của áo veston nam cũng đã được thay thế bằng máy móc tự động.

Ông Trường lý giải thêm: "Năm 2018, Tập đoàn tập trung vào tái đầu tư nhưng không theo chiều rộng mà nâng cao lên một bước về chất lượng công nghệ, do vậy nhìn về số lượng người lao động chỉ bằng 98% năm trước, đây là một đổi mới. Nếu xét theo khía cạnh tạo việc làm có vẻ sẽ không ổn nhưng quan điểm của Tập đoàn là nâng cao về chất lượng và tính hấp dẫn của nghề, giúp người công nhân có việc làm ổn định hơn. Nhờ đó, tỷ lệ lợi nhuận của Tập đoàn năm 2018 đã tăng gấp đôi tỷ lệ tăng trưởng kim ngạch".

Ông Lê Tiến Trường khẳng định, trước đây khi thị trường tương đối dễ thì mục tiêu là tạo thêm việc làm, còn hiện nay, mục tiêu là phải tạo việc làm bền vững và được người lao động trên thị trường chấp nhận. Điều đó cho thấy mục tiêu đã khác hẳn. Có được kết quả ngày hôm nay là bước đi chiến lược theo hướng tự động hóa cao, tạo ra môi trường làm việc hợp lý hơn, ít căng thẳng hơn, ít thời gian hơn là hướng đi đúng.

Có thế thấy rằng, vừa phát triển, tăng trưởng, vừa đảm bảo lợi nhuận hiệu quả, đảm bảo bền vững việc làm cho người lao động là một mục tiêu mới hoàn toàn đúng đắn của ngành DMVN.

det may viet nam nay da khac Chuyển giao quyền đại diện sở hữu vốn nhà nước tại Vinatex về SCIC
det may viet nam nay da khac Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam vào top 5 thế giới
det may viet nam nay da khac Việt Nam nhập hơn 4 tỷ USD hàng dệt may từ Trung Quốc
det may viet nam nay da khac Dệt may Việt Nam giữa xung đột thương mại Trung - Mỹ
det may viet nam nay da khac Dệt may Việt Nam trên đà trở lại thời hoàng kim
det may viet nam nay da khac Dệt may Việt Nam - Từ lợi thế đến trật tự mới

Tùng Dương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17396
CAD 18236 18512 19127
CHF 32553 32937 33584
CNY 0 3470 3830
EUR 29960 30233 31257
GBP 33916 34305 35230
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14582 15169
SGD 19697 19978 20498
THB 727 791 844
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26388
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 13:00