Dệt may Việt Nam - Từ lợi thế đến trật tự mới

15:12 | 16/11/2017

1,750 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những năm qua, Dệt May Việt Nam (DMVN) rất nỗ lực để xây dựng chuỗi giá trị sợi - dệt nhuộm hoàn tất - may, nhằm mục tiêu tích hợp vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu. Trong khi mục tiêu này chưa thể thực hiện được phần nhỏ, thì cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) lại tiếp tục đổ đến như vũ bão, thách thức ngành DMVN.

Trong hai thập niên qua, Việt Nam đã vươn lên ghi danh trong Top 5 nước xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới. Càng ở trên cao, càng được nhìn rõ, càng bị tấn công mạnh hơn. Ngành DMVN không những bị các đối thủ cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần mà còn phải đối mặt với những thách thức từ khả năng tự hoàn thiện chuỗi giá trị để dịch chuyển lên tầng cao hơn của giá trị và thách thức công nghệ từ 4.0.

Truyền thông trong nước từng có bình luận bi quan rằng, cho dù Việt Nam đứng trong Top 5 nước xuất khẩu dệt may hàng đầu, nhưng giá trị thực trong chuỗi cung ứng mà Việt Nam thu về lại rất nhỏ, mà hầu hết là từ nhân công giá thấp. “Miếng bánh” lớn hơn trong chuỗi như thiết kế sáng tạo, giá trị thương hiệu, thậm chí là dệt nhuộm hoàn tất… lại thuộc về nước khác, nhà sản xuất khác. Đơn cử, với việc may gia công như hầu hết các doanh nghiệp may của Việt Nam đang thực hiện, giá bán chiếc áo sơ-mi thương hiệu CK trên thị trường quốc tế là xấp xỉ 50 USD, thì giá trị ở lại Việt Nam chỉ là 3 USD; một áo veston giá bán trên thị trường quốc tế khoảng 100 USD, thì giá trị gia công trả cho nhà máy may Việt Nam là 6 USD.

det may viet nam tu loi the den trat tu moi
Dệt may Việt Nam từ lợi thế sản xuất - tiến đến trật tự mới

Nhưng ngoài việc số tiền thực từ giá gia công mang lại, thì cần xét đến ý nghĩa của việc làm, của sản xuất công nghiệp trong lâu dài mà ngành DMVN mang lại. Hiện nay, ngành DMVN đang tạo ra số lượng xấp xỉ 3 triệu việc làm. Đây là một con số ấn tượng. Có thể thấy rằng, ngành đã tạo ra số lượng việc làm cao nhất trong các ngành công nghiệp của đất nước. Việc làm không chỉ tạo nên sự thịnh vượng quốc gia, mà còn giúp ổn định an sinh xã hội, phát triển giá trị con người.

Thực tế cho thấy, khi các doanh nghiệp dệt may dịch chuyển về các tỉnh, luôn thúc đẩy GDP và kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Và cần nhắc đến một thay đổi cơ bản, có tác động lâu dài tới sự phát triển về lối sống, văn hóa các vùng theo chiều hướng tiến bộ mà DMVN đã, đang tạo nên. Khi người nông dân chuyển dịch nghề, trở thành người công nhân, họ đồng thời dần thay đổi ý thức lao động công nghiệp hóa, sống hiệu quả hơn, loại bỏ dần những thói quen lè phè đủng đỉnh lãng phí thời gian vô ích trong những việc làng, nhờ đó mà dành thời gian học tập, tiến bộ, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, hạn chế tệ nạn.

Hơn nữa, sản xuất công nghiệp dệt may, khi phải đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng về chất lượng, bắt buộc các nhà máy may, dệt của Việt Nam phải thay đổi công nghệ tiên tiến, đồng nghĩa với việc năng lực của nhà máy, của người lao động phải được tăng lên, trình độ tay nghề, song song với tư duy cùng phát triển. Khi sản xuất phát triển, thì con người cũng phát triển và tất yếu dịch chuyển lên vị trí cao hơn.

Lịch sử gần đây cho thấy, khi nước Mỹ chuyển đổi sản xuất sang Trung Quốc, Ấn Độ, đã khiến những nước này phát triển nhanh chóng, giờ đây trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Mỹ. Tương tự, việc ngành sản xuất dệt may của Việt Nam phát triển được mạnh mẽ, tất yếu sẽ khiến Việt Nam mạnh hơn lên và dần làm chủ được những khâu quan trọng. Tương lai này đã được một số nhà nghiên cứu kinh tế khẳng định.

Vaclav Smil - Giáo sư danh dự ĐH Manitoba là một tác giả quan trọng nhờ những bộ sách đồ sộ về năng lượng, môi trường và sản xuất công nghiệp. Một trong những công trình gần đây nhất của ông là “Made in USA” (sản xuất tại Mỹ), một cuộc khám phá những vinh quang về sản xuất của nước Mỹ trong quá khứ và những mất mát đáng buồn về công nghiệp sau đó. Bất kỳ ai nghĩ rằng, Mỹ đang tiến hành một bước chuyển đổi tự nhiên và khôn ngoan từ sản xuất sang các công việc xử lý thông tin được trả lương cao đều muốn đọc cuốn sách này và có cái nhìn thoáng qua những hậu quả lâu dài từ sự thay đổi này. Smil đã trình bày vô số ví dụ cho thấy, ngành công nghiệp sản xuất sẽ mở ra những bước đổi mới quan trọng, cũng như tạo nên một hệ thống việc làm rộng khắp.

“Chẳng hạn, khoảng ba thập niên trước, nước Mỹ đã ngưng sản xuất hầu như toàn bộ mặt hàng thiết bị điện tử dân dụng và màn hình; nó cũng mất khả năng phát triển và sản xuất đại trà các màn hình phẳng và pin cao cấp - hai loại sản phẩm thiết yếu dành cho máy vi tính và điện thoại di động; những ai nhập khẩu chúng với số lượng lớn sẽ tiếp tục đẩy nước Mỹ vào tình trạng thâm hụt thương mại”, Smil viết. Và thực tế là khả năng cạnh tranh với Trung Quốc của Mỹ đang dần suy yếu.

Như vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 buộc ngành DMVN phải đầu tư, thay đổi nhanh để tiếp tục phát triển, làm chủ được sản xuất và theo đó, giành được nhiều lợi thế trong tiến bộ chung, thúc đẩy Việt Nam vươn lên nắm lấy cơ hội làm chủ cuộc chơi quan trọng này.

Hai thập niên qua, toàn cầu hóa đã dịch chuyển hàng triệu, triệu công việc như lắp ráp máy móc, sản xuất công nghiệp, dệt may, da giày, thậm chí nhiều ngành dịch vụ như chăm sóc khách hàng từ các nước phương Tây sang các nước đang phát triển như Việt Nam. Nơi nào có việc làm, nơi đó sẽ phát triển và dần thịnh vượng.

Tương lai đang biến đổi vô cùng nhanh chóng. Và không gì khác ngoài sản xuất sẽ tạo nên những trật tự mới cho chúng ta. Ai nắm được lợi thế sản xuất, kẻ đó sẽ tạo nên trật tự cuộc chơi.

Đặng Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17531
CAD 18633 18911 19529
CHF 32401 32784 33438
CNY 0 3570 3690
EUR 30226 30500 31526
GBP 35151 35546 36474
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15652 16240
SGD 20010 20293 20818
THB 721 784 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 12:00