Dệt may Việt Nam - Từ lợi thế đến trật tự mới

15:12 | 16/11/2017

1,747 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những năm qua, Dệt May Việt Nam (DMVN) rất nỗ lực để xây dựng chuỗi giá trị sợi - dệt nhuộm hoàn tất - may, nhằm mục tiêu tích hợp vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu. Trong khi mục tiêu này chưa thể thực hiện được phần nhỏ, thì cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) lại tiếp tục đổ đến như vũ bão, thách thức ngành DMVN.

Trong hai thập niên qua, Việt Nam đã vươn lên ghi danh trong Top 5 nước xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới. Càng ở trên cao, càng được nhìn rõ, càng bị tấn công mạnh hơn. Ngành DMVN không những bị các đối thủ cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần mà còn phải đối mặt với những thách thức từ khả năng tự hoàn thiện chuỗi giá trị để dịch chuyển lên tầng cao hơn của giá trị và thách thức công nghệ từ 4.0.

Truyền thông trong nước từng có bình luận bi quan rằng, cho dù Việt Nam đứng trong Top 5 nước xuất khẩu dệt may hàng đầu, nhưng giá trị thực trong chuỗi cung ứng mà Việt Nam thu về lại rất nhỏ, mà hầu hết là từ nhân công giá thấp. “Miếng bánh” lớn hơn trong chuỗi như thiết kế sáng tạo, giá trị thương hiệu, thậm chí là dệt nhuộm hoàn tất… lại thuộc về nước khác, nhà sản xuất khác. Đơn cử, với việc may gia công như hầu hết các doanh nghiệp may của Việt Nam đang thực hiện, giá bán chiếc áo sơ-mi thương hiệu CK trên thị trường quốc tế là xấp xỉ 50 USD, thì giá trị ở lại Việt Nam chỉ là 3 USD; một áo veston giá bán trên thị trường quốc tế khoảng 100 USD, thì giá trị gia công trả cho nhà máy may Việt Nam là 6 USD.

det may viet nam tu loi the den trat tu moi
Dệt may Việt Nam từ lợi thế sản xuất - tiến đến trật tự mới

Nhưng ngoài việc số tiền thực từ giá gia công mang lại, thì cần xét đến ý nghĩa của việc làm, của sản xuất công nghiệp trong lâu dài mà ngành DMVN mang lại. Hiện nay, ngành DMVN đang tạo ra số lượng xấp xỉ 3 triệu việc làm. Đây là một con số ấn tượng. Có thể thấy rằng, ngành đã tạo ra số lượng việc làm cao nhất trong các ngành công nghiệp của đất nước. Việc làm không chỉ tạo nên sự thịnh vượng quốc gia, mà còn giúp ổn định an sinh xã hội, phát triển giá trị con người.

Thực tế cho thấy, khi các doanh nghiệp dệt may dịch chuyển về các tỉnh, luôn thúc đẩy GDP và kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Và cần nhắc đến một thay đổi cơ bản, có tác động lâu dài tới sự phát triển về lối sống, văn hóa các vùng theo chiều hướng tiến bộ mà DMVN đã, đang tạo nên. Khi người nông dân chuyển dịch nghề, trở thành người công nhân, họ đồng thời dần thay đổi ý thức lao động công nghiệp hóa, sống hiệu quả hơn, loại bỏ dần những thói quen lè phè đủng đỉnh lãng phí thời gian vô ích trong những việc làng, nhờ đó mà dành thời gian học tập, tiến bộ, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, hạn chế tệ nạn.

Hơn nữa, sản xuất công nghiệp dệt may, khi phải đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng về chất lượng, bắt buộc các nhà máy may, dệt của Việt Nam phải thay đổi công nghệ tiên tiến, đồng nghĩa với việc năng lực của nhà máy, của người lao động phải được tăng lên, trình độ tay nghề, song song với tư duy cùng phát triển. Khi sản xuất phát triển, thì con người cũng phát triển và tất yếu dịch chuyển lên vị trí cao hơn.

Lịch sử gần đây cho thấy, khi nước Mỹ chuyển đổi sản xuất sang Trung Quốc, Ấn Độ, đã khiến những nước này phát triển nhanh chóng, giờ đây trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Mỹ. Tương tự, việc ngành sản xuất dệt may của Việt Nam phát triển được mạnh mẽ, tất yếu sẽ khiến Việt Nam mạnh hơn lên và dần làm chủ được những khâu quan trọng. Tương lai này đã được một số nhà nghiên cứu kinh tế khẳng định.

Vaclav Smil - Giáo sư danh dự ĐH Manitoba là một tác giả quan trọng nhờ những bộ sách đồ sộ về năng lượng, môi trường và sản xuất công nghiệp. Một trong những công trình gần đây nhất của ông là “Made in USA” (sản xuất tại Mỹ), một cuộc khám phá những vinh quang về sản xuất của nước Mỹ trong quá khứ và những mất mát đáng buồn về công nghiệp sau đó. Bất kỳ ai nghĩ rằng, Mỹ đang tiến hành một bước chuyển đổi tự nhiên và khôn ngoan từ sản xuất sang các công việc xử lý thông tin được trả lương cao đều muốn đọc cuốn sách này và có cái nhìn thoáng qua những hậu quả lâu dài từ sự thay đổi này. Smil đã trình bày vô số ví dụ cho thấy, ngành công nghiệp sản xuất sẽ mở ra những bước đổi mới quan trọng, cũng như tạo nên một hệ thống việc làm rộng khắp.

“Chẳng hạn, khoảng ba thập niên trước, nước Mỹ đã ngưng sản xuất hầu như toàn bộ mặt hàng thiết bị điện tử dân dụng và màn hình; nó cũng mất khả năng phát triển và sản xuất đại trà các màn hình phẳng và pin cao cấp - hai loại sản phẩm thiết yếu dành cho máy vi tính và điện thoại di động; những ai nhập khẩu chúng với số lượng lớn sẽ tiếp tục đẩy nước Mỹ vào tình trạng thâm hụt thương mại”, Smil viết. Và thực tế là khả năng cạnh tranh với Trung Quốc của Mỹ đang dần suy yếu.

Như vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 buộc ngành DMVN phải đầu tư, thay đổi nhanh để tiếp tục phát triển, làm chủ được sản xuất và theo đó, giành được nhiều lợi thế trong tiến bộ chung, thúc đẩy Việt Nam vươn lên nắm lấy cơ hội làm chủ cuộc chơi quan trọng này.

Hai thập niên qua, toàn cầu hóa đã dịch chuyển hàng triệu, triệu công việc như lắp ráp máy móc, sản xuất công nghiệp, dệt may, da giày, thậm chí nhiều ngành dịch vụ như chăm sóc khách hàng từ các nước phương Tây sang các nước đang phát triển như Việt Nam. Nơi nào có việc làm, nơi đó sẽ phát triển và dần thịnh vượng.

Tương lai đang biến đổi vô cùng nhanh chóng. Và không gì khác ngoài sản xuất sẽ tạo nên những trật tự mới cho chúng ta. Ai nắm được lợi thế sản xuất, kẻ đó sẽ tạo nên trật tự cuộc chơi.

Đặng Thanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:00