“Đế chế vàng bạc” của bà Cao Thị Ngọc Dung sụt lãi hơn 80%

07:02 | 23/07/2020

184 lượt xem
|
Dù thời điểm hiện tại, giá vàng đang “bốc đầu” tăng mạnh nhưng ở kỳ kinh doanh quý 2/2020, PNJ của bà Cao Thị Ngọc Dung bị sụt lãi tới hơn 80% so với cùng kỳ vì dịch Covid-19.

Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) đã chính thức công bố báo cáo tài chính quý 2/2020 với kết quả kinh doanh không mấy sáng sủa dù ở thời điểm hiện tại, giới đầu tư toàn cầu đang “phát cuồng” với kênh đầu tư này khiến giá vàng liên tục lập đỉnh mới.

“Đế chế vàng bạc” của bà Cao Thị Ngọc Dung sụt lãi hơn 80%
Kết quả kinh doanh của PNJ nửa đầu năm 2020 chịu ảnh hưởng đáng kể do dịch Covid-19

Tháng 4 thua lỗ “ăn mòn” lợi nhuận cả quý 2

Cụ thể, trong quý 2/2020, PNJ ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.744,8 tỷ đồng, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2019. Giá vốn giảm nhưng vẫn chiếm tỉ trọng cao (chiếm đến gần 83% tổng doanh thu thuần). Theo đó, lợi nhuận gộp trong kỳ của PNJ còn lại 473,5 tỷ đồng, bằng 74,5% so với cùng kỳ.

Trong kỳ này, doanh thu hoạt động tài chính của PNJ còn bị âm và chi phí tài chính tăng gần gấp đôi (chủ yếu do chi phí lãi vay), chi phí bán hàng cũng tăng cao hơn so với cùng kỳ.

Tuy cắt giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp từ 116,2 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái xuống mức 96,3 tỷ đồng trong quý 2 năm nay song tổng kết lại, doanh nghiệp của bà Cao Thị Ngọc Dung vẫn sụt giảm mạnh doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh so với cùng kỳ.

Doanh thu thuần của PNJ trong quý 2/2020 sụt giảm gần 80% so với quý 2/2019, chỉ còn đạt 42,8 tỷ đồng. Phần lợi nhuận khác tiếp tục âm và do vậy, lãi kế toán trước thuế của PNJ không được cải thiện, đạt 42,7 tỷ đồng, bằng khoảng 20% so với cùng kỳ.

Trừ đi chi phí thuế TNDN, lãi sau thuế trong quý 2 của PNJ đạt 31,7 tỷ đồng, giảm 137,5 tỷ đồng tương ứng giảm 81,3% so với cùng kỳ.

“Đế chế vàng bạc” của bà Cao Thị Ngọc Dung sụt lãi hơn 80%
Tình hình kinh doanh bất lợi của PNJ trong tháng 4/2020

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kết quả kinh doanh của PNJ bị sụt giảm mạnh trong quý 2, theo lý giải của ông Lê Trí Thông - Tổng giám đốc PNJ, đó là do tình hình dịch Covid-19 khiến PNJ phải tạm đóng cửa phần lớn các cửa hàng trong nửa đầu tháng 4/2020 và dần mở cửa hoạt động lại vào nửa cuối tháng.

Theo đó, doanh số bán lẻ trong tháng 4 bị ảnh hưởng đáng kể. Tuy vậy, doanh số trang sức được cho biết là đã phục hồi tích cực trong tháng 5 và tháng 6/2020 sau khi dịch bệnh được kiểm soát.

Trong tháng 5/2020, PNJ đã ghi nhận mức doanh thu thuần lên tới 1.019 tỷ đồng và lãi sau thuế 47 tỷ đồng, lần lượt tăng 20% và 22% so với cùng kỳ năm trước. Tình hình tiếp tục cải thiện trong tháng 6 với doanh thu thuần tăng 4% lên 1.227 tỷ đồng và lãi sau thuế tăng 6% lên 82 tỷ đồng.

Còn trước đó, PNJ đã phải báo lỗ ròng 89 tỷ đồng và doanh thu suy giảm 47% so với cùng kỳ trong tháng 4/2020.

Tại văn bản giải trình, ông Lê Trí Thông cũng cho biết, trong quý 2 vừa qua, chi phí lãi vay thực hiện của PNJ ở mức 44,2 tỷ đồng, tăng 107% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu vốn lưu động phục vụ kinh doanh trong kế hoạch ứng phó dịch Covid-19. Điều này cũng tác động tiêu cực lên lợi nhuận năm 2020 của PNJ.

“Đế chế vàng bạc” của bà Cao Thị Ngọc Dung sụt lãi hơn 80%
Các chỉ tiêu kinh doanh của PNJ giảm mạnh trong quý 2/2020

Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2020, PNJ đạt 7.745,7 tỷ đồng doanh thu thuần, xấp xỉ kết quả của cùng kỳ 2019 nhưng lợi nhuận trước thuế giảm gần 199 tỷ đồng còn 554,4 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế còn 439,9 tỷ đồng, giảm hơn 26% so với cùng kỳ.

Với kết quả này, PNJ hoàn thành 53% kế hoạch doanh thu năm 2020 và cũng hoàn thành 53% kế hoạch lợi nhuận của năm.

Doanh thu bán lẻ bị ảnh hưởng do đại dịch

Tại ngày 30/6/2020, giá trị hàng tồn kho của PNJ xấp xỉ 6.430 tỷ đồng và giảm khoảng 600 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm.

Trong 6 tháng đầu năm, doanh nghiệp của bà Cao Thị Ngọc Dung đã mở mới 14 cửa hàng và nâng cấp 2 cửa hàng Gold, đồng thời cũng đóng cửa 22 cửa hàng; mở mới 20 cửa hàng đồng hồ. Tổng số cửa hàng của thương hiệu này tại thời điểm cuối tháng 6/2020 là 339 cửa hàng.

Theo nhận định của chuyên gia phân tích tại VDSC, đại dịch Covid-19 bắt đầu ảnh hưởng đến PNJ ngay sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán khiến doanh thu vào ngày Thần Tài, ngày Valentine và ngày Quốc tế phụ nữ giảm sút. Ngay trong tháng 3, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp này đã giảm mạnh 33% so với cùng kỳ chủ yếu do mảng bán lẻ suy yếu.

Trong tuần cuối cùng của tháng 3, PNJ đã phải đóng cửa 85% các cửa hàng hầu hết tại TPHCM và Hà Nội nhằm tuân thủ lệnh giãn cách từ Chính phủ. Từ ngày 23/4, PNJ đã dần mở cửa hầu hết các cửa hàng đã đóng.

“Đế chế vàng bạc” của bà Cao Thị Ngọc Dung sụt lãi hơn 80%
Đơn vị: tỷ đồng

Theo VDSC, đại dịch đã dấy lên nhiều lo ngại về triển vọng tăng trưởng của PNJ vì động lực lợi nhuận chính - mảng bán lẻ trang sức vàng đang chịu ảnh hưởng nặng nề (bán lẻ trang sức vàng đóng góp gần 90% lợi nhuận gộp năm 2019).

Ngay cả sau khi đại dịch kết thúc, tác động tiêu cực lên thu nhập khả dụng của người tiêu dùng sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến doanh thu bán lẻ.

Mặc dù vậy, chuyên gia VDSC vẫn tin rằng hãng trang sức này có thể vượt qua các thách thức nêu trên nhờ bảng cân đối kế toán lành mạnh và cải thiện hiệu quả hoạt động nhờ hệ thống ERP mới ra mắt vào năm ngoái.

“Triển vọng dài hạn vẫn sẽ tươi sáng khi PNJ duy trì vị trí dẫn đầu trong ngành trang sức Việt Nam vốn còn non trẻ và tiềm năng tăng trưởng chi tiêu đến từ tầng lớp trung lưu vẫn còn rất nhiều” - theo VDSC.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
NL 99.99 14,360 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲180K
Trang sức 99.9 14,620 ▲180K 15,220 ▲180K
Trang sức 99.99 14,630 ▲180K 15,230 ▲180K
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,513 ▲18K 15,332 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,513 ▲18K 15,333 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▼1323K 1,515 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▼1323K 1,516 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲18K 1,505 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▼128277K 14,901 ▼132327K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲1350K 113,036 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼93681K 1,025 ▼100251K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲1098K 91,964 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼78547K 879 ▼85972K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲751K 62,915 ▲751K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cập nhật: 13/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16752 17021 17596
CAD 18279 18555 19171
CHF 32341 32724 33371
CNY 0 3470 3830
EUR 29899 30172 31198
GBP 33775 34164 35089
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14594 15181
SGD 19699 19981 20500
THB 729 792 845
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26381
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,381
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,115 30,139 31,292
JPY 166.98 167.28 174.3
GBP 34,178 34,271 35,083
AUD 17,024 17,086 17,533
CAD 18,505 18,564 19,097
CHF 32,694 32,796 33,486
SGD 19,853 19,915 20,542
CNY - 3,657 3,755
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.56 17.27 18.55
THB 778.5 788.12 838.8
NZD 14,605 14,741 15,090
SEK - 2,746 2,827
DKK - 4,029 4,146
NOK - 2,574 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.7 - 6,708.05
TWD 767.78 - 924.62
SAR - 6,926.87 7,252.59
KWD - 83,739 88,568
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26370
AUD 16867 16967 17898
CAD 18455 18555 19567
CHF 32616 32646 34220
CNY 0 3669.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30082 30112 31840
GBP 34071 34121 35884
HKD 0 3390 0
JPY 166.71 167.21 177.72
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14714 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19852 19982 20713
THB 0 758.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14400000 14400000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 13/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,381
USD20 26,175 26,225 26,381
USD1 23,869 26,225 26,381
AUD 16,964 17,064 18,176
EUR 30,210 30,210 31,527
CAD 18,396 18,496 19,809
SGD 19,916 20,066 20,640
JPY 167.04 168.54 173.12
GBP 34,138 34,288 35,070
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 10:00