“Đế chế bất động sản” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng gây choáng với doanh thu, lãi “khủng”

06:14 | 31/07/2019

952 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong quý vừa rồi, doanh nghiệp bất động sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng - Vinhomes đạt hơn 20.917 tỷ đồng doanh thu thuần, gấp 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái, lãi trước thuế vượt 10.000 tỷ đồng, gấp đôi cùng kỳ. 

Trong bối cảnh áp lực chốt lời gia tăng mạnh và thanh khoản yếu, các chỉ số đã đồng loạt lao dốc trong phiên giao dịch chiều 30/7.

VN-Index mất tới 11,92 điểm tương ứng 1,19% còn 986,02 điểm trong khi đó HNX-Index mất 0,86 điểm tương ứng 0,82% còn 104,43 điểm. Chỉ số UPCoM-Index cũng mất 0,75 điểm tương ứng 1,27% còn 58,43 điểm.

Sắc đỏ bao trùm toàn thị trường. Thống kê cho thấy, có tổng cộng 395 mã giảm giá và 30 mã giảm sàn trên các sàn cơ sở, lấn át hoàn toàn so với bên tăng giá với chỉ 230 mã tăng và 42 mã tăng trần.

Mặc dù dòng tiền đổ vào mạnh hơn để mua chứng khoán giảm giá nhưng thanh khoản thị trường vẫn chỉ dừng lại mức 154,32 triệu cổ phiếu tương ứng 3.663,8 tỷ đồng trên HSX và 23,69 triệu cổ phiếu tương ứng 322,29 tỷ đồng trên HNX.

Bên cạnh số lượng mã giảm áp đảo thì chỉ số bị nhấn chìm trong phiên 30/7 còn do hoạt động chốt lời tại nhóm cổ phiếu họ Vingroup, vốn đóng vai trò dẫn dắt thị trường trong suốt thời gian qua.

de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung
Nhóm cổ phiếu họ Vingroup của các công ty ông Phạm Nhật Vượng là "tâm điểm" của thị trường những phiên vừa qua

VHM phiên này giảm tới 3.800 đồng tương ứng 4,33% còn 84.000 đồng và theo đó lấy đi của VN-Index 3,75 điểm. VIC cũng giảm 1.900 đồng tương ứng 1,53% còn 122.500 đồng tác động lên chỉ số 1,87 điểm. GAS mất 2.000 đồng tương ứng 1,8% còn 109.000 đồng khiến VN-Index mất 1,13 điểm.

Ngoài ra, loạt cổ phiếu bluechips như BID, VRE, HPG, VCB, MBB, MSN bị sụt giá cũng đã góp phần khiến VN-Index giảm sâu. Nhóm cổ phiếu “ngược dòng” như SAB, TLG, HAG, VPI, VHC, DRC tuy hỗ trợ thị trường nhưng lại không đáng kể.

Cổ phiếu VHM giảm giá bất chấp thông tin kết quả kinh doanh quý II và nửa đầu năm vừa được Vinhomes công bố gây “choáng ngợp” giới đầu tư.

Cụ thể, trong quý vừa rồi, “đế chế bất động sản” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đạt hơn 20.917 tỷ đồng doanh thu thuần, gấp 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận gộp tăng vọt từ con số hơn 1.594 tỷ đồng của quý II/2018 lên 9.289 tỷ đồng. Sau khi trừ đi chi phí, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Vinhomes ghi nhận đạt 10.018 tỷ đồng, gấp đôi so với kết quả cùng kỳ.

Kết thúc quý II/2019, lãi trước thuế của Vinhomes đạt trên 10.057 tỷ đồng; lãi sau thuế hơn 8.455 tỷ đồng và lãi ròng thuộc về công ty mẹ đạt 7.243 tỷ đồng, tăng gấp đôi quý II/2018.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần của Vinhomes đạt xấp xỉ 26.770 tỷ đồng, tăng 72% so với cùng kỳ. Lãi trước thuế tăng 34% lên 13.416 tỷ đồng và lãi sau thuế 11.142 tỷ đồng, tăng gần 37% so với cùng kỳ.

de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung
Thị trường "đỏ lửa" phiên 30/7 vì hoạt động chốt lời (nguồn: Vietstock)

Trở lại với thị trường chứng khoán, BVSC đánh giá, dư địa giảm điểm của thị trường dự báo sẽ còn tiếp diễn và VN-Index nhiều khả năng sẽ kiểm định lại vùng hỗ trợ 980-982 điểm trong phiên kế tiếp.

Tại đây, chỉ số được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục trở lại, nhất là khi nhiều nhóm cổ phiếu đang bị rơi vào tình trạng quá bán trong nửa cuối phiên giao dịch này.

Cũng theo BVSC, hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ đầu tư theo rổ chỉ số VN30 sẽ tiếp tục tạo ảnh hưởng rõ nét lên thị trường trong những phiên tới. Điều này sẽ gián tiếp khiến các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 có biến động mạnh và diễn biến tương đối khó lường trong những phiên còn lại của tuần.

Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-40% cổ phiếu trong giai đoạn này. Với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao có thể canh các nhịp hồi phục của thị trường để bán hạ tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn.

Do tính chất phân hóa mạnh của thị trường trong giai đoạn này nên các hoạt động mua mới chỉ nên thực hiện trong các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường, tập trung vào các cổ phiếu cơ bản, vốn hóa lớn…

Theo Dân trí

de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung

Công ty nông nghiệp của Bầu Đức tăng vốn lên hơn 11.000 tỷ đồng
de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung

Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung

Dùng 26 tài khoản thao túng giá cổ phiếu, chưa hưởng lợi đã bị phạt hơn nửa tỷ đồng
de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung

Tỷ phú số 1 Việt Nam giàu cỡ nào?
de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung

Ái nữ của Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng sắp được trao vai trò cổ đông
de che bat dong san cua ty phu pham nhat vuong gay choang voi doanh thu lai khung

Phụ nữ làm về… điện, nữ đại gia Nguyễn Thị Mai Thanh đang kinh doanh thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 21:00