Dấu hiệu lo ngại suy thoái kinh tế ở Trung Quốc

09:35 | 10/09/2021

300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá sản xuất tại nhà máy và giá tiêu dùng ở Trung Quốc tiếp tục chênh lệch làm gia tăng lo ngại về suy thoái kinh tế tại nước này.

Chênh lệch giữa giá sản xuất và giá tiêu dùng lớn

SCMP dẫn nhận định của các chuyên gia cho rằng Trung Quốc khó có thể thay đổi chính sách tiền tệ ngay cả khi giá cả tại các nhà máy tiếp tục tăng và giá tiêu dùng vẫn duy trì ở mức thấp. Điều này gia tăng lo ngại về một đợt suy thoái kinh tế ở nước này.

Dấu hiệu lo ngại suy thoái kinh tế ở Trung Quốc - 1
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng ở mức cao nhất trong 13 năm qua (Ảnh: Reuters).

Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) vừa cho biết, giá sản xuất (PPI) - chỉ số phản ánh giá cả tại các nhà máy tính cho các sản phẩm bán buôn - trong tháng 8 tăng 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái, mức cao nhất trong 13 năm qua.

Trong bối cảnh giá nguyên liệu thô tăng cao, giá than đạt mức kỷ lục mới trong tuần này càng gia tăng thêm áp lực cho các doanh nghiệp sản xuất Trung Quốc.

Ở chiều ngược lại, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc vẫn ở mức thấp trong tháng 8, với mức tăng 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này giảm nhẹ so với mức 1% trong tháng 7 và thấp hơn mục tiêu khoảng 3% trong năm 2021 của Bắc Kinh. Giá thịt lợn và giá năng lượng giảm là một trong những nguyên nhân khiến CPI tháng trước tăng chậm.

Khoảng cách ngày càng lớn giữa tăng giá sản xuất và tăng giá tiêu dùng đang trở nên đáng lo ngại. Bởi điều đó có nghĩa là các nhà sản xuất đang phải gánh chịu giá nguyên liệu thô tăng cao, buộc họ phải hạn chế sản xuất. Trong khi đó, CPI chỉ tăng nhẹ đồng nghĩa chi phí sản xuất không được chuyển sang người tiêu dùng do sức mua vẫn yếu vì ảnh hưởng của đại dịch.

Các nhà phân tích cho rằng, tình huống này làm gia tăng các dấu hiệu về suy thoái, nhưng Bắc Kinh vẫn cho biết sẽ không nới lỏng các chính sách tiền tệ như giảm lãi suất.

Các giải pháp hạ nhiệt

Để giải quyết tình trạng tăng giá tại nhà máy, các nhà kinh tế từ Ngân hàng Nomura (Nhật Bản) cho rằng, Bắc Kinh sẽ tiếp tục giảm bớt các hạn chế về nguồn cung đối với vật liệu thô, khơi thông một số nút thắt vận tải để tăng nguồn cung và tăng tín dụng cho các doanh nghiệp.

"Chênh lệch giữa mức tăng PPI và CPI dẫn đến biên lợi nhuận của các nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ ngày càng giảm đồng thời gia tăng thêm áp lực đối với tăng trưởng trong những tháng tới", các nhà kinh tế của Nomura nói và cho rằng: "Giải pháp chính sách của Bắc Kinh lúc này không phải là hạ nhiệt nhu cầu, đặc biệt khi lĩnh vực bất động sản đang bị hạn chế đáng kể và đại dịch Covid-19 đang giữ nhu cầu tiêu dùng ở mức thấp".

Dấu hiệu lo ngại suy thoái kinh tế ở Trung Quốc - 2
Người tiêu dùng vẫn thắt chặt chi tiêu do ảnh hưởng bởi đại dịch (Ảnh: Xinhua).

Nhà kinh tế cấp cao về Trung Quốc đại lục của HSBC - ông Jing Liu cho biết một cách mà Bắc Kinh hạ nhiệt giá nguyên liệu là tăng nguồn cung than trong nước khi phê duyệt mở lại hàng chục mỏ than ở Nội Mông và Tân Cương gần đây.

Theo các nhà phân tích của Citi Securities, các nhà chức trách Trung Quốc khó có thể tăng thanh khoản khi họ muốn tránh lạm phát đình trệ bởi CPI có thể hồi phục nhanh trong điều kiện kinh tế nới lỏng hơn.

"Do đó, điều quan trọng là phải giải quyết vấn đề PPI cao và mức chênh lệch giữa PPI và CPI trong khi dư địa để nới lỏng chính sách tiền tệ bị hạn chế", Citi Securities cho hay.

Nới lỏng chính sách tiền tệ?

Trong đầu tuần này, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc tiếp tục nhắc lại họ sẽ không nới lỏng chính sách tiền tệ từ nay đến cuối năm.

Người đứng đầu bộ phận chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương nước này cũng thừa nhận, lạm phát giá hàng hóa và lạm phát giá tại các nhà máy có thể giáng đòn lớn vào các doanh nghiệp nhỏ thâm dụng lao động, khả năng thương lượng yếu và nhạy cảm với chi phí nguyên liệu thô. "Điều đó đáng được quan tâm và tăng cường hỗ trợ về mặt chính sách", ông nói.

Tuy nhiên, nhiều nhà kinh tế vẫn kỳ vọng chính sách tiền tệ sẽ được giữ nguyên trong thời gian còn lại của năm.

"Chúng tôi kỳ vọng chính sách tiền tệ sẽ tiếp tục xu hướng thận trọng với việc nới lỏng nhẹ trong thời gian còn lại của năm bởi suy giảm kinh tế đòi hỏi một chính sách tiền tệ phù hợp hơn", ông Liu của HSBC nói.

Nhưng điều đó không có nghĩa là giá cả tại các nhà máy sẽ giảm hoặc đi ngang hay chỉ số CPI sẽ tăng lên mức kỳ vọng, các nhà phân tích khẳng định.

"Khi Bắc Kinh tiếp tục nỗ lực cắt giảm lượng khí thải carbon và hạn chế sản lượng trong các lĩnh vực gây ô nhiễm cao, chúng tôi tin rằng mức tăng PPI có thể sẽ cao hơn nữa trong tháng 9 và 10", các nhà kinh tế của Nomura nhận định.

Tuy nhiên ông Julian Evans-Pritchard - nhà kinh tế cấp cao về Trung Quốc tại Capital Economics - tỏ ra lạc quan hơn khi nói rằng lạm phát giá sản xuất có thể đã lên đến đỉnh điểm.

"Chúng tôi cho rằng giá than và kim loại có thể sẽ giảm trở lại trong những tháng tới do tốc độ tăng trưởng tín dụng gần đây chậm lại và các hạn chế chặt chẽ hơn đối với lĩnh vực bất động sản bắt đầu ảnh hưởng nặng nề hơn đến hoạt động xây dựng".

Theo Dân trí

Kịch bản nào cho kinh tế thế giới năm 2022?Kịch bản nào cho kinh tế thế giới năm 2022?
Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 6) Tìm hiệu suất cao hơn trong tăng trưởngTác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 6) Tìm hiệu suất cao hơn trong tăng trưởng
Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 4) Viễn cảnh trước mắt và trong trung hạnTác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 4) Viễn cảnh trước mắt và trong trung hạn
Từ tháng 1/2022, lương hưu, trợ cấp chỉ tăng 11%Từ tháng 1/2022, lương hưu, trợ cấp chỉ tăng 11%
Hai kịch bản tăng trưởng kinh tế nửa cuối năm 2021Hai kịch bản tăng trưởng kinh tế nửa cuối năm 2021
Giải mã suy giảm kinh tế Trung QuốcGiải mã suy giảm kinh tế Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 15:00