Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 6) Tìm hiệu suất cao hơn trong tăng trưởng

14:00 | 02/09/2021

603 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyển đổi số trong nền kinh tế được kỳ vọng sẽ đóng góp đáng kể cho chủ trương nâng cao hiệu suất.
Tổng Công ty Điện lực TP HCM là một trong những doanh nghiệp cải thiện tốt dịch vụ chăm sóc khách hàng nhờ chuyển đổi số.
Tổng Công ty Điện lực TP HCM là một trong những doanh nghiệp cải thiện tốt dịch vụ chăm sóc khách hàng nhờ chuyển đổi số.

Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn 2021-2030 đã được thông qua vào tháng 2/2021. Chiến lược chỉ ra khát vọng gia nhập nhóm các nền kinh tế thu nhập cao vào năm 2045 của Việt Nam. Theo nhóm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), điều đó có nghĩa nền kinh tế sẽ phải tiếp tục tăng trưởng ít nhất 5% theo đầu người trong 24 năm tới.

Mục tiêu này có thể đạt được nhưng đầy thách thức, chỉ có một số ít quốc gia vươn lên thành công từ quốc gia thu nhập thấp trở thành quốc gia thu nhập trung bình trong 50 năm qua và con số những quốc gia có khả năng chuyển từ thu nhập trung bình lên thu nhập cao thậm chí còn ít hơn.

Theo WB, chỉ có 18 quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình trong năm 1965 trở thành quốc gia thu nhập cao tính đến năm 2013, bao gồm năm nền kinh tế Đông Á (Đặc khu Hồng Kông, Trung Quốc; Hàn Quốc; Nhật Bản; Sing-ga-po; và Đài Loan, Trung Quốc). Khát vọng và thách thức đối với Việt Nam là phải trở thành một trong những quốc gia chuyển mình thành công như thế.

Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội công nhận rằng Việt Nam cần phải thay đổi mô hình phát triển. Những động lực tăng trưởng truyền thống - tích lũy vốn vật chất, lợi thế về cơ cấu dân số, và mở rộng công nghiệp chế biến, chế tạo, hầu hết ở những ngành thâm dụng lao động - đang dần dần yếu đi. Mô hình phát triển cũng cần cân nhắc đến tầng lớp trung lưu đang lớn mạnh nhanh chóng (là những người có mức sống trên 15 USD/ngày), dự kiến sẽ tăng từ 18,5% dân số trong năm 2018 lên 50% vào năm 2035.

fd
Chuyển đổi từ quốc gia thu nhập trung bình lên thu nhập cao lại đòi hỏi phải sử dụng có hiệu suất cao các tài sản và tài nguyên, bao gồm cả nguồn nhân lực.

Chính vì thế, Chính phủ đã tán thành ý tưởng Việt Nam cần chuyển dịch mô hình tăng trưởng theo hướng có hiệu suất cao hơn. Việt Nam có thể đi theo chính sách chuyển đổi cơ cấu thành công ở những quốc gia như Hàn Quốc từ thập niên 1980 đến 1990. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy con đường từ quốc gia thu nhập thấp đến thu nhập trung bình chủ yếu diễn ra thông qua tích lũy vốn vật chất và vốn con người, và khai thác tài nguyên. Nhưng chuyển đổi từ quốc gia thu nhập trung bình lên thu nhập cao lại đòi hỏi phải sử dụng có hiệu suất cao các tài sản và tài nguyên, bao gồm cả nguồn nhân lực. Hiệu suất cao hơn sẽ giúp nâng cao năng suất và sản lượng, cũng như cải thiện chất lượng, đáp ứng yêu cầu của tầng lớp trung lưu ngày càng tinh tế hơn. Mô hình mới cũng cần chú trọng nhiều hơn đến nâng cao hiệu suất sử dụng vốn tự nhiên và tăng cường các thể chế dựa trên cơ chế thị trường.

Với tầm nhìn đó, chuyển đổi số trong nền kinh tế được kỳ vọng sẽ đóng góp đáng kể cho chủ trương nâng cao hiệu suất. Một quá trình chuyển đổi như vậy thực ra đã được tăng tốc bởi cú sốc COVID-19, có lẽ đây là một trong những điểm sáng của cuộc khủng hoảng này; thương mại và dịch vụ đã trở nên ngày càng số hóa để ứng phó với các chính sách giãn cách xã hội.

Một ví dụ minh họa hay cho xu hướng này là bùng nổ thương mại điện tử; trong năm 2020, Việt Nam là thị trường tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Á. Bên cạnh đó, từ tháng 2/2020 đến tháng 4/2021, số lượng dịch vụ công trực tuyến của Chính phủ tăng gấp mười lần, tuy rằng xuất phát điểm còn thấp. Vì tất cả những thay đổi đó đều có những tác động kinh tế và tài chính rõ nét đến cách thức mọi người sinh sống, buôn bán, giao tiếp, làm việc và học tập.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 5) Những thách thức mang tính cấu trúcTác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 5) Những thách thức mang tính cấu trúc
Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 4) Viễn cảnh trước mắt và trong trung hạnTác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 4) Viễn cảnh trước mắt và trong trung hạn
Tác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 3) Cán cân thương mại chuyển sang thâm hụtTác động kinh tế của làn sóng COVID thứ 4: (Kỳ 3) Cán cân thương mại chuyển sang thâm hụt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:45