“Đại gia xăng dầu” Trịnh Sướng bị khởi tố đang nắm hơn 10% một công ty dầu khí trên sàn

08:46 | 06/06/2019

2,266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Trịnh Sướng - một đại gia có “máu mặt” trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu mới đây đã bị tạm giữ hình sự để điều tra về hành vi sản xuất và mua bán hàng giả là xăng dầu. Đại gia này đang là cổ động lớn của CCL, nắm 10,53% vốn điều lệ.

Đạt trạng thái tăng trong suốt phiên hôm qua (5/6), song hoạt động bán mạnh cuối phiên chiều đã khiến VN-Index bị thu hẹp đà tăng đáng kể. Chốt phiên, chỉ số tăng 0,25 điểm tương ứng 0,03% lên 951,41 điểm trong khi HNX-Index đạt mức tăng 0,48 điểm tương ứng 0,47% lên 103,54 điểm.

Trên quy mô thị trường, số mã tăng áp đảo so với số mã giảm giá. Tổng cộng 337 mã đã tăng giá phiên hôm qua, 48 mã tăng trần và số mã giảm là 238 mã, 20 mã giảm sàn.

Thanh khoản tuy vậy lại rất eo hẹp. Toàn sàn HSX ghi nhận có 131,58 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2,697,4 tỷ đồng và con số này trên HNX là 15,75 triệu cổ phiếu tương ứng 222,24 tỷ đồng.

Phiên này, một mình VIC “cân” cả sàn HSX. Mức đóng góp của mã này cho chỉ số tới 1,25 điểm. Ngoài ra, HVN, VNM, SAB, CTG… cũng hỗ trợ VN-Index. Ngược lại, chỉ số lại bị kìm hãm do trạng thái giảm tại BID, VCB, HPG và BHN.

dai gia xang dau trinh suong bi khoi to dang nam hon 10 mot cong ty dau khi tren san
Ông Trịnh Sướng

Cổ phiếu CCL của Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long trong phiên này hồi phục nhẹ 0,5% lên 4.240 đồng/cổ phiếu sau hai phiên giảm đầu tuần (1 phiên giảm sàn).

Theo thông tin tại báo cáo quản trị công ty năm 2018 của CCL, ông Trịnh Sướng là Thành viên HĐQT của công ty này. Tại ngày 31/12/2018, ông Trịnh Sướng sở hữu 5 triệu cổ phiếu CCL, chiếm 10,53% vốn điều lệ công ty và là cổ đông lớn nhất của doanh nghiệp này.

Số cổ phiếu này vừa mới được ông Trịnh Sướng mua vào hồi tháng 2/2018 trong đợt CCL phát hành cổ phiếu riêng lẻ. Với thị giá của CCL hiện nay, giá trị tài sản cổ phiếu của ông Trịnh Sướng đạt khoảng 21,2 tỷ đồng.

Vào hồi tháng 4 vừa rồi, CCL công bố thông tin từng bị cưỡng chế thuế hơn 8,85 tỷ đồng tại ngân hàng Agribank - Sóc Trăng.

Như tin đã đưa, ông Trịnh Sướng còn là Chủ tịch Hội đồng thành viên, kiêm giám đốc Công ty TNHH Mỹ Hưng (Mỹ Xuyên, Sóc Trăng) mới đây đã bị tạm giữ hình sự để điều tra về hành vi sản xuất và mua bán hàng giả là xăng dầu.

Được biết, ngoài việc nắm trong tay nhiều cơ sở kinh doanh xăng dầu, ông Trịnh Sướng còn sở hữu nhiều bất động sản trị giá hàng trăm tỷ đồng.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo ghi nhận của VDSC, có tới 19/30 cổ phiếu trong rổ VN30 tăng giá nhưng mức độ tăng nhỏ khiến chỉ số VN30-Index vẫn giảm 0,08%. Nguyên nhân do một số cổ phiếu khác giảm sâu như EIB giảm 3,5%; HPG giảm 2,1%; VNM giảm 0,9%...

Cổ phiếu có mức giá tốt lại đều rơi vào nhóm các cổ phiếu vừa và nhỏ. Tại nhóm dệt may, KMR tăng 6,8%; EVE tăng 5%; GMC tăng 3,2%; GIL tăng 1,6%; STK tăng 0,8%. Tại nhóm bất động sản, HAR tăng 6,9%; NBB tăng 5,5%; NTL tăng 4,7%; DRH tăng 4,5%; SZL tăng 3,6%...

Phiên này khối ngoại mua ròng trên HSX 77,2 tỷ đồng, tập trung tại chứng chỉ quỹ E1VFVN30 (giá trị 44,4 tỷ đồng); mua ròng 26,6 tỷ đồng cổ phiếu KMR và 19 tỷ đồng cổ phiếu VIC. Khối nhà đầu tư này ngược lại bán ròng phiên thứ 5 liên tiếp trên HNX với giá trị 8,4 tỷ đồng.

VDSC cho rằng, các chỉ số tăng điểm nhẹ với thanh khoản thấp, đây là những dấu hiệu của phiên “bulltrap” (bẫy tăng giá). Rủi ro ngắn hạn vẫn đang hiện hữu và nhà đầu tư được khuyến nghị ưu tiên quản trị rủi ro danh mục thay vì cố gắng tìm kiếm lợi nhuận.

Còn theo BVSC, VN-Index dự báo sẽ chịu áp lực giảm điểm trở lại trong một vài phiên kế tiếp sau khi không thể vượt qua vùng kháng cự 958-963 điểm trong phiên 5/6. Nhóm phân tích vẫn lưu ý đến khả năng thị trường có thể giảm về vùng hỗ trợ 930-940 điểm, trước khi phát đi những tín hiệu hồi phục rõ ràng hơn trong ngắn hạn.

Về diễn biến các nhóm ngành, nhóm cổ phiếu dầu khí có thể xuất hiện một vài phiên hồi phục tuy nhiên BVSC đánh giá xu hướng giảm của nhóm ngành này sẽ còn tiếp diễn với các vùng hỗ trợ sâu hơn trong ngắn hạn.

Các cổ phiếu ngân hàng có thể sẽ sớm bước vào nhịp hồi ngắn sau khi phá vỡ vùng đáy cũ. Các nhóm ngành được hưởng lợi từ các yếu tố vĩ mô như dệt may, bất động sản khu công nghiệp hay một số cổ phiếu bluechips như FPT, REE… có thể sẽ thu hút được sự quan tâm của dòng tiền khi giảm về các vùng hỗ trợ mạnh.

Trong bối cảnh thị trường đang có xu hướng biến động mạnh theo hướng tiêu cực trong ngắn hạn, nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục đứng ngoài thị trường và chỉ duy trì tỷ trọng thấp 20-25% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng tiền mặt cao, có thể thực hiện các hoạt động trading với tỷ trọng thấp, mang tính do đáy đối với các cổ phiếu đang có sẵn trong danh mục trong các phiên thị trường giảm mạnh.

Theo Dân trí

dai gia xang dau trinh suong bi khoi to dang nam hon 10 mot cong ty dau khi tren san

Tài sản của "đại gia" xăng dầu miền Tây vừa bị khởi tố “khủng” cỡ nào?
dai gia xang dau trinh suong bi khoi to dang nam hon 10 mot cong ty dau khi tren san

Vụ Khaisilk chưa hoàn tất điều tra; “cú đánh úp” khiến loạt đại gia mất hàng trăm tỷ
dai gia xang dau trinh suong bi khoi to dang nam hon 10 mot cong ty dau khi tren san

Cú “đánh úp” bất ngờ, loạt nữ đại gia bị mất tiền tỷ
dai gia xang dau trinh suong bi khoi to dang nam hon 10 mot cong ty dau khi tren san

Mỹ giáng đòn vào Huawei, các “đại gia” kinh doanh smartphone Việt Nam có “lãnh đủ”?
dai gia xang dau trinh suong bi khoi to dang nam hon 10 mot cong ty dau khi tren san

Trả 21 tỷ đồng bộ đá Ruby sao siêu hiếm đại gia vẫn lắc đầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00